CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: 65/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ SÁT HẠCH
LÁI XE
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn
cứ Luật tiêu chuẩn và quy
chuẩn ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái
xe.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô, trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá
nhân thực hiện các hoạt động có liên quan đến kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe
ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở đào
tạo lái xe ô tô là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng đào tạo nghề
lái xe ô tô.
2. Lưu lượng
đào tạo là số lượng
học viên lớn nhất mà cơ sở được phép đào tạo tại một thời điểm, được xác định bằng
tổng số học viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe, bao gồm cả học viên học lý
thuyết và thực hành tại thời điểm xác định lưu lượng đào tạo.
3. Trung tâm
sát hạch lái xe là cơ sở được xây dựng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe và được phân loại như sau:
a) Trung tâm
sát hạch loại 1: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F (FB2, FC,
FD, FE);
b) Trung tâm
sát hạch loại 2: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2 và hạng C;
c) Trung tâm
sát hạch loại 3: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 và hạng
A4.
Điều 4. Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh dịch vụ
đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe
1. Bộ Giao
thông
vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phê duyệt quy
hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe phù hợp với chiến lược,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực của đất nước;
chịu trách nhiệm công bố, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được
phê duyệt.
2. Cơ sở
kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe quy định tại
Nghị định này phải được phát triển theo quy hoạch, xây dựng theo quy chuẩn kỹ
thuật quy định.
3. Cơ quan
có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đào
tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào
tạo lái xe ô tô và giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của trung tâm sát hạch
lái xe về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung
tâm sát hạch lái xe.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH, CẤP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
Điều 5. Điều kiện chung của cơ sở đào tạo lái xe ô
tô
1. Là cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô.
Điều 6. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
1. Hệ thống
phòng học chuyên môn
a) Bao gồm
các phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào tạo theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Cơ sở đào
tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 02 phòng học
Pháp luật giao thông
đường bộ và 02 phòng học Kỹ thuật lái xe; với lưu lượng 1.000 học viên trở lên
phải có ít nhất 03 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 03 phòng học Kỹ thuật
lái xe;
c) Phòng học
Pháp luật giao thông đường bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu),
tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;
d) Phòng học
Cấu tạo và sửa chữa thông thường: Có mô hình cắt bỏ động cơ, hệ thống
truyền lực; mô hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và
nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống
phanh, hệ thống lái;
đ) Phòng học
Kỹ thuật lái xe: Có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu...);
có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư
thế ngồi lái, vị trí
cầm vô lăng lái...); có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số
nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt);
e) Phòng học
Nghiệp vụ vận tải: Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên
môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng;
g) Phòng học
Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: Có hệ thống thông gió và chiếu sáng, bảo đảm các
yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không rạn nứt, không trơn trượt;
có trang bị đồ nghề chuyên
dùng để bảo dưỡng sửa chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền
động, hệ thống lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy,
thực tập;
h) Phòng điều
hành giảng dạy: Có bảng ghi chương trình đào tạo, tiến độ đào tạo năm học, bàn
ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo.
2. Xe tập
lái
a) Có đủ xe
tập lái các hạng tương ứng với lực lượng đào tạo ghi trong giấy phép đào tạo
lái xe;
b) Thuộc sở
hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở
lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở
đào tạo đối với xe tập lái các hạng B1, B2, C, D, E; xe tập lái hạng FC có thể sử dụng
xe hợp đồng với thời hạn và số lượng phù hợp với nhu cầu đào tạo. Riêng xe hạng
B1,
B2 có số tự động được sử dụng xe hợp đồng;
c) Cơ sở đào
tạo lái xe ô tô có dịch vụ sát hạch lái xe được sử dụng ô tô sát hạch để dạy
lái với thời gian không quá 50% thời gian sử dụng xe vào mục đích sát hạch;
d) Ô tô tải
sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với
số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
đ) Có giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;
e) Có hệ thống
phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc
chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng;
g) Thùng xe
phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;
h) Hai bên
cánh cửa hoặc hai bên thành xe phải có tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và số điện
thoại liên lạc theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
i) Xe ô tô
phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định
này;
k) Được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái khi đủ điều kiện quy định tại điểm
b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i khoản này.
3. Sân tập
lái xe
a) Thuộc quyền
sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe; nếu thuê sân tập lái phải có hợp đồng với thời
hạn từ 05 năm trở
lên và phải trong cùng mạng lưới quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
b) Cơ sở đào
tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02
sân tập lái xe theo quy định;
c) Sân tập
lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học
theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phù hợp Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng
xe tương ứng;
d) Mặt sân
có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường
và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường;
hình các bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa;
đ) Có nhà chờ,
có ghế ngồi cho học viên học thực hành;
e) Diện tích
tối thiểu của sân tập lái: Hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng B1, B2 và C là 10.000 m2;
hạng B1,
B2, C,
D, E và F là 14.000 m2.
4. Có chương
trình, giáo trình và giáo án theo quy định.
Điều 7. Điều kiện về giáo viên dạy lái xe ô
tô
1. Điều kiện
chung
a) Có đội
ngũ giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp quy định
tại khoản 4 Điều 53 Luật giáo dục nghề nghiệp;
b) Đáp ứng
tiêu chuẩn nghiệp vụ sư phạm theo quy định;
c) Số lượng
giáo viên cơ hữu phải đảm bảo 50% trên tổng số giáo viên của cơ sở đào tạo.
2. Điều kiện
giáo viên dạy lý thuyết
a) Có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công
nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo
chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên;
b) Trình độ
A về tin học trở lên;
c) Giáo viên
dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở
lên.
3. Điều kiện
giáo viên dạy thực hành
a) Có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp;
b) Giáo viên
dạy lái xe ô tô phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe
đào tạo, nhưng không thấp
hơn hạng B2;
c) Giáo viên
dạy các hạng B1,
B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày được cấp;
giáo viên dạy các hạng C,
D, E và F phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên, kể từ ngày
được cấp;
d) Đã qua tập
huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do cơ quan có thẩm
quyền ban hành và được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.
Điều 8. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
1. Giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp theo mẫu quy
định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này; được cấp lại trong trường hợp bị mất,
bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe.
2. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
a) Tổng cục Đường bộ Việt
Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các
cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao
thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên
thuộc các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.
Điều 9. Thủ tục cấp giấy chứng nhận giáo viên
dạy thực hành lái xe
1. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề
nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;
b) Bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp (bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
c) Giấy phép
lái xe còn thời hạn sử dụng (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có
chứng thực);
d) Chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
đ) Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
e) 01 ảnh
màu cỡ 3 cm x
4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06
tháng.
2. Trình tự
thực hiện
a) Cá nhân
hoặc cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ
quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Nghị định này;
b) Sở Giao
thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận hồ sơ cá nhân hoặc hồ
sơ, danh sách do cơ sở đào tạo lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị
định này; tổ chức kiểm tra, đánh giá. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện, Sở
Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
c) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày đạt kết quả kiểm tra, Sở Giao thông
vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe, vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này. Trường hợp cá nhân không đạt kết quả, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường
bộ Việt Nam phải thông báo bằng văn bản.
Điều 10. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
1. Hồ sơ bao
gồm các thành phần
quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Trình tự
thực hiện
a) Cá nhân
hoặc cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ
quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại khoản 2 Điều 8
của Nghị định này;
b) Sở Giao
thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận hồ sơ cá nhân hoặc hồ
sơ, danh sách do cơ sở đào tạo lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị
định này. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng
cục Đường bộ Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải
hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái
xe, vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều 11. Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp
giấy phép xe tập lái
1. Giấy phép
xe tập lái được cơ quan có thẩm quyền cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm
theo Nghị định này, có thời hạn tương ứng với thời gian được phép lưu hành của
xe tập lái.
2. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái
a) Tổng cục
Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo thuộc
cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao
thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa
phương quản lý.
Điều 12. Thủ tục cấp giấy phép xe tập lái
1. Hồ sơ bao
gồm:
a) Danh sách
xe đề nghị cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo
Nghị định này;
b) Giấy đăng
ký xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
2. Trình tự
thực hiện
a) Tổ chức gửi danh sách quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm hồ sơ
đề
nghị cấp giấy
phép đào tạo lái xe trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xe tập lái quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;
b) Sở Giao
thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra cấp giấy phép xe
tập lái cho tổ chức đề nghị cấp phép tại thời điểm kiểm tra cấp giấy phép đào tạo lái
xe;
c) Trong thời
hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép đào tạo lái xe cho cơ
sở đào tạo, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép
xe tập lái. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp
cấp lại giấy phép xe tập lái hoặc bổ sung xe tập lái: Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ
sơ bao gồm các thành phần nêu tại khoản 1 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái theo quy định tại khoản
2 Điều 11 của Nghị định này.
Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra, cấp giấy phép
xe tập lái cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 13. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thẩm
quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Giấy phép
đào tạo lái xe ô tô được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cơ sở đào tạo lái xe ô
tô đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Nghị định
này.
2. Giấy phép
đào tạo lái xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này; được
cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung
của giấy phép đào tạo lái xe.
3. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
a) Tổng cục
Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào
tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao
thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo
do địa phương quản lý.
Điều 14. Thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe
ô tô
1. Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản
kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục
X kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
c) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng
thực);
d) Giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực);
đ) Giấy đăng
ký xe (bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
2. Trình tự
thực hiện
a) Sau khi
hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư phương tiện, trang thiết bị dạy lái
xe theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe ô
tô; tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản
3 Điều 13 của Nghị định này;
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải
trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân;
c) Trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải
hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục
nghề nghiệp tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, lập biên bản theo mẫu quy định
tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho
cơ sở đủ điều kiện. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 15. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo
lái xe ô tô
1. Giấy phép
đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi điều chỉnh hạng xe đào tạo, lưu lượng đào
tạo
a) Hồ sơ bao
gồm các thành phần quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 14 của
Nghị định này (chỉ bổ sung những nội dung thay đổi so với lần cấp phép gần nhất);
b) Trình tự
thực hiện
Cơ sở đào tạo
lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định
này;
Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền phối hợp cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo
và lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này;
Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp,
phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép
đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan
đến nội dung khác
a) Cơ sở đào
tạo có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô và nêu rõ lý do hỏng,
mất hoặc nội dung cần thay đổi, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ
quan có thẩm quyền;
b) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan
có thẩm quyền cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp
không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 16. Thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô
tô
1. Cơ sở đào
tạo bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô không thời hạn khi vi phạm một
trong các trường hợp sau:
a) Có hành
vi gian lận để được thành lập hoặc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;
b) Không triển
khai hoạt động đào tạo lái xe ô tô sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp
giấy phép đào tạo lái xe ô tô;
c) Bị đình
chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe ô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;
d) Giấy phép
được cấp không đúng với thẩm quyền;
đ) Tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy phép được cấp;
e) Cho thuê,
mượn giấy phép.
2. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô thực hiện việc thu hồi theo trình tự sau:
a) Ban hành quyết định thu hồi giấy phép đào tạo
lái xe ô tô, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công
bố trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải nộp lại giấy
phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ quan cấp giấy phép, đồng thời dừng toàn bộ các
hoạt động đào tạo lái xe ô tô theo giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định
có hiệu lực.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH, CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU
KIỆN HOẠT ĐỘNG
Điều 17. Điều kiện chung của trung tâm sát hạch
lái xe
1. Được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và loại 2 được
xây dựng phù hợp với quy hoạch mạng lưới trung tâm sát hạch của Bộ Giao thông vận
tải; trung tâm sát hạch lái xe loại 3 được xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 18. Điều kiện về cơ sở vật chất
1. Điều kiện chung
a) Diện tích trung tâm sát hạch lái xe: Trung
tâm loại 1 có diện tích không nhỏ hơn 35.000 m2; trung tâm loại 2 có
diện tích không nhỏ hơn 20.000 m2; trung tâm loại 3 có diện tích
không nhỏ hơn
4.000 m2;
b) Trung tâm phải có đủ phương tiện, thiết bị đảm
bảo vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ;
c) Xe cơ giới dùng để sát hạch:
Số lượng:
Sát hạch lái xe trong hình hạng A1, B1, B2 và C tối thiểu mỗi hạng 02 xe và các hạng khác tối
thiểu mỗi hạng 01 xe; sát hạch lái xe trên đường tối thiểu mỗi hạng 01 xe.
Xe sát hạch
lái xe trong hình thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch; có
giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện xe
cơ giới đường bộ còn giá trị sử dụng; có hệ thống phanh phụ được lắp đặt theo
quy định. Riêng xe sát hạch lái xe hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời
hạn và số lượng phù hợp với nhu cầu sát hạch.
Xe sát hạch
lái xe trên đường phải đảm bảo các điều kiện tham gia giao thông theo quy định
của Luật giao thông đường bộ; có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của sát
hạch viên, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong
quá trình sử dụng; có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt
quá 50% số
xe sở hữu cùng hạng tương ứng của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch; có gắn
02 biển “SÁT HẠCH”;
d) Thiết bị sát hạch lý thuyết: Tối thiểu 02 máy
chủ (server); tối thiểu 10 máy trạm đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 3, tối
thiểu 20 máy trạm đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 1 hoặc loại 2;
đ) Thiết bị
sát hạch thực hành lái xe trong hình: Tối thiểu 02 máy tính cài đặt phần mềm điều
hành và quản lý sát hạch đối với mỗi loại trung tâm sát hạch;
e) Thiết bị sát hạch thực hành lái xe trên đường:
Có ít nhất 02 máy tính cài đặt phần mềm điều hành và quản lý sát hạch, 01 máy
tính làm chức năng máy chủ và điều hành có đường thuê bao riêng và địa chỉ IP tĩnh.
2. Điều kiện kỹ thuật
Trung tâm
sát hạch phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải
ban hành gồm: Làn đường, đèn tín hiệu giao thông, hệ thống báo hiệu đường bộ, vạch
giới hạn, vỉa hè hình sát hạch, cọc chuẩn và hình các bài sát hạch trong sân
sát hạch; xe cơ giới dùng để sát hạch; thiết bị sát hạch lý thuyết; thiết bị
sát hạch thực hành lái xe trong hình; thiết bị sát hạch thực hành lái xe trên
đường; nhà điều hành và công trình phụ trợ khác.
Điều 19. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch
lái xe đủ điều kiện hoạt động
1. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều
kiện hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cấp cho trung tâm sát hạch lái xe đáp
ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều
kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này; được cấp
lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của
giấy chứng nhận hoặc có sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng
ô tô sử dụng để sát hạch lái xe. Giấy chứng nhận cấp lại phải có quy định hủy bỏ
hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp trước đó.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt
động trung tâm sát hạch lái xe
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại
giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động cho trung tâm
sát hạch lái xe loại 1, loại 2;
b) Sở Giao thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy
chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động cho trung tâm sát hạch
lái xe loại 3 trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 20. Chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể
hình sát hạch trung tâm sát hạch loại 1, loại 2
1. Hồ sơ bao
gồm:
a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
b) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể;
c) Giấy phép xây dựng (bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
d) Hồ sơ thiết kế hình sát hạch, bản kê khai loại
xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị chấm điểm tự động.
2. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị kèm 02 bộ
hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản chấp
thuận gửi tổ chức, cá nhân đồng thời gửi Sở Giao thông vận tải; trường hợp không
chấp thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời
hạn trên,
nếu không có văn bản trả lời thì được coi như đã chấp thuận đề nghị.
Điều 21. Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung
tâm sát hạch lái xe loại 1, loại
2 đủ điều kiện hoạt động
1. Sau khi xây dựng xong trung tâm sát hạch lái
xe, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận văn bản đề nghị, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với Sở Giao
thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung
tâm sát hạch lái
xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy phép xây dựng (bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
b) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ sơ thiết
kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.
2. Trình tự thực hiện
a) Sau khi xây dựng xong trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức,
cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận
tải đề nghị cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 23. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động
1. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe có
sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng xe cơ giới sử dụng để
sát hạch lái xe
a) Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị
cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái
xe đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Nghị định này;
b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận văn bản đề nghị, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp Sở Giao thông vận
tải tổ chức kiểm tra, cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1,
loại 2 đủ điều kiện hoạt động; Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp lại
giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động. Trường
hợp không cấp lại, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe được
cấp lại khi bị hỏng, mất, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy chứng
nhận
a) Trung tâm sát hạch lái xe có văn bản đề nghị
cấp lại giấy chứng nhận và nêu rõ lý do hỏng hoặc mất, gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản
3 Điều 19 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, cơ
quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận cho trung tâm sát hạch. Trường hợp
không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 24. Thu hồi giấy chứng nhận trung tâm
sát hạch lái
xe đủ điều kiện hoạt động
1. Trung tâm sát hạch lái xe bị thu hồi không thời hạn giấy
chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động trong các trường hợp
sau:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
b) Không triển khai hoạt động sát hạch lái xe
sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch
lái xe;
c) Bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận trung
tâm sát hạch lái
xe đủ điều kiện hoạt động từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;
d) Giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy chứng nhận được cấp;
e) Cho thuê, mượn giấy chứng nhận.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động, thực hiện thu hồi theo trình
tự sau:
a) Ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến
các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin
điện tử của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trung tâm sát hạch lái xe phải nộp lại giấy
chứng nhận cho cơ quan cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt động sát hạch lái xe
theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giáo viên dạy thực hành lái xe đã được cấp giấy
chứng nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng điều
kiện quy định tại Nghị định này, phải hoàn thiện đáp ứng quy định của Nghị định
này trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động đã cấp trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, có giá trị theo thời hạn ghi trên giấy phép hoặc giấy
chứng nhận và được cấp lại khi hết hạn.
3. Đối với
cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phù hợp
với quy định của Nghị định này thì phải bàn giao về cho cơ quan quản lý theo
đúng thẩm quyền trong vòng 06 tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 26. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ
chuyên môn đối với hệ thống phòng học, xe tập lái, sân tập lái, giáo trình và
chương trình đào tạo;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc
thực hiện các quy định tại Nghị định này.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này; chỉ đạo trung tâm sát hạch
lái xe thực hiện sát hạch lái xe cho cơ sở đào tạo lái xe ô tô thuộc quyền quản
lý;
b) Định kỳ tổ chức kiểm chuẩn các trung tâm sát hạch
lái xe, đảm bảo theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ;
c) Công bố và thực hiện cập nhật danh sách các cơ
sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe được cấp hoặc bị thu hồi
trong toàn quốc trên trang Thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô, trung
tâm sát hạch lái xe;
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thanh
tra, kiểm tra
việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
4. Sở Giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này; chỉ đạo trung tâm sát hạch
lái xe thực hiện sát hạch lái xe cho cơ sở đào tạo lái xe ô tô thuộc quyền quản
lý. Trường hợp địa phương không có trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt
động thì
tổ chức sát hạch tại địa phương khác;
b) Công bố và thực hiện cập nhật danh sách các
cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe được cấp hoặc bị thu hồi
trong phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
5. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có trách nhiệm
a) Tổ chức đào tạo mới và nâng hạng giấy phép
lái xe theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm, hạng giấy phép lái xe ghi trong giấy
phép đào tạo lái xe;
b) Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ giảng dạy; quản lý đội ngũ giáo viên bảo đảm điều kiện theo quy định.
6. Trung tâm
sát hạch lái xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra,
chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác,
khách quan.
Điều 27. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (3b) pvc |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ
LỤC I
MẪU TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)

1. Vị
trí:
- Hai bên cửa xe đối với xe ô tô hạng B1, B2;
- Hai bên thành xe đối với xe ô tô các hạng C, D, E;
- Hai bên cửa của xe đầu kéo đối với xe ô tô hạng
F.
2. Kích thước chữ: sử dụng phông chữ Times New
Roman in hoa.
a) Đối với xe ô tô tập lái hạng B1, B2 và F:
- Cỡ chữ tên cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
đào tạo cao: 2,5 cm;
- Cỡ chữ tên cơ sở đào tạo cao: 3 cm;
- Cỡ chữ, số điện thoại cao: 4 cm.
b) Đối với xe ô tô tập lái hạng C, D, E:
- Cỡ chữ tên của cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
đào tạo cao: 3,5 cm;
- Cỡ chữ tên cơ sở đào tạo cao: 4 cm;
- Cỡ chữ, số điện thoại cao: 5 cm.
PHỤ LỤC II
MẪU BIỂN XE TẬP
LÁI
(Kèm theo
Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)

1. Biển phía trước nền màu xanh, chữ màu trắng;
lắp cố định trên thanh cản bên trái của xe ô tô, có kích thước:
- 10
cm x
25 cm đối với xe các hạng B1,
B2, C,
D, E, F.
2. Biển phía
sau nền màu xanh, chữ màu trắng; lắp cố định giữa thành xe ô tô, không trùng biển số
xe, có kích thước:
- 10 cm x 25 cm đối với xe các hạng B1, B2;
- 35 cm x 35 cm đối với xe các hạng C, D, E, F.
PHỤ
LỤC III
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|||
Ảnh màu
3 cm x 4 cm (chụp không quá 06 tháng), có dấu giáp lai |
Căn
cứ Quyết định số……./……. ngày ….. tháng….. năm 20…… của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền về việc cấp giấy chứng nhận giáo
viên dạy thực hành lái xe
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
CHỨNG
NHẬN
|
||
Ông (Bà): ……………………………………………………………………………………………….
Ngày tháng năm sinh: ………………………………………………………………………………..
Số giấy chứng minh nhân dân: ……………………………………………………………………..
Đã hoàn thành khóa tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe
……………. hạng …………….
Từ ngày ……./ ……../……. đến ngày ……./ ……../…….
|
|||
Số GCN: ……………………….
|
……………..,
ngày …… tháng….. năm 20 …….
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN (Ký tên, đóng dấu) |
||
Quy cách:
- Kích thước: 150 mm x 200 mm;
- Chữ “CHỨNG NHẬN”: phông chữ Times New Roman in hoa, đậm, cỡ
chữ 21.
PHỤ
LỤC IV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO
VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
GIÁO
VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
Kính
gửi: Cơ quan có thẩm quyền
Tôi là: ……………………………………………Quốc
tịch:………………………………………
Sinh ngày: …… tháng ……. năm ……… Nam, Nữ ……………………................................
Nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú:
………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
Nơi cư trú: …………………………………………………………………………………………
Có giấy chứng
minh nhân dân số:
…………………………..,
cấp ngày ….. tháng….. năm …..
Nơi
cấp: ……………………………………………………………………………………………..
Có giấy phép
lái xe số: ………………………..,
hạng …………………. do: …………………..
cấp ngày …………. tháng ……… năm ……………
Đề nghị cho
tôi được tham gia tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
hạng …………………………………………….
Gửi
kèm theo:
- 01 bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp
trung cấp trở lên hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp;
- 01 bản sao có chứng thực giấy phép lái xe
(còn thời
hạn);
- 01 bản sao có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ
sư phạm;
- 01 giấy chứng nhận sức khỏe;
- 02 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm, chụp trong
thời gian
không quá 06 tháng.
Tôi xin cam
đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
…………., ngày …… tháng….. năm 20....
NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký và ghi rõ họ, tên) |
PHỤ
LỤC V
MẪU DANH SÁCH GIÁO VIÊN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC TẬP HUẤN, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Kính
gửi: Cơ quan có thẩm quyền
Đề nghị Cơ
quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận cho (số lượng)
giáo viên được tham dự tập huấn để cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành
lái xe theo danh sách dưới đây:
DANH SÁCH GIÁO VIÊN
ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày
tháng năm sinh |
Số giấy chứng minh nhân
dân
|
Hình thức tuyển dụng
|
Trình độ
|
Giấy phép lái xe
|
Ghi chú
|
|||||
Biên chế
|
Hợp đồng (thời hạn)
|
Văn
hóa |
Chuyên
môn |
Sư
phạm |
Hạng
|
Ngày trúng tuyển
|
Thâm
niên |
|||||
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: |
…….., ngày......tháng…... năm 20…….
HIỆU TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC) (Ký tên, đóng dấu) |
PHỤ
LỤC VI
MẪU DANH SÁCH GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
DANH SÁCH GIÁO VIÊN
DẠY THỰC HÀNH, ĐƯỢC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Số giấy chứng minh nhân
dân
|
Đơn vị công tác
|
Hình thức tuyển dụng
|
Trình độ
|
Giấy phép lái xe
|
Ghi chú
|
|||||
Biên chế
|
Hợp đồng (thời hạn)
|
Văn hóa
|
Chuyên môn
|
Sư phạm
|
Hạng
|
Ngày trúng tuyển
|
Thâm niên
|
||||||
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: |
…….., ngày......tháng…... năm 20…….
THỦ TRƯỞNG (Ký tên, đóng dấu) |
PHỤ
LỤC VII
MẪU GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)
Kích thước: 120 mm x 180 mm.
1. Mặt trước:
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
Số:
………./……
Cấp cho xe biển số: ……………………………….. Loại phương tiện:
………………………………..
Nhãn hiệu xe: ……………………………………… Màu sơn:
………………………………………….
Cơ sở đào tạo:
……………………………………………………………………………………………..
Được phép tập lái xe trên các tuyến đường (Quốc lộ, Tỉnh
lộ, từ....đến:…………..)
|
||
Có giá trị:
Từ ngày......../……/………
Đến ngày ......../……/………
(Giấy
phép xe tập lái chỉ có giá trị khi Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và
bảo vệ môi trường của xe còn giá trị sử dụng).
|
Hà Nội, ngày ….. tháng….. năm 20…
THỦ TRƯỞNG (Ký tên, đóng dấu) |
|
2. Mặt sau: In chữ “TẬP LÁI” theo phông chữ
Times New Roman in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 90.

PHỤ LỤC VIII
MẪU DANH SÁCH
XE ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÁP XE TẬP LÁI
(Kèm theo
Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Kính
gửi: Cơ quan có thẩm quyền
Trường
(Trung tâm) ……………. đề
nghị Cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xe tập lái cho số xe của cơ sở
đào tạo theo
danh sách dưới đây:
DANH SÁCH XE ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
Số TT
|
Biển số đăng ký
|
Xe của cơ sở đào
tạo
|
Xe hợp đồng
|
Nhãn hiệu
|
Loại xe
|
Số động cơ
|
Số khung
|
Giấy chứng
nhận kiểm định ATKT&BVMT
|
Ghi chú
|
|
Ngày cấp
|
Ngày hết hạn
|
|||||||||
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: |
…….., ngày......tháng…... năm 20…….
HIỆU TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC) (Ký tên, đóng dấu) |
PHỤ
LỤC IX
MẪU GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: …………./
|
……………..,
ngày ….. tháng ….. năm 20…
|
|
GIẤY
PHÉP
ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số …../ …../NĐ-CP ngày….../ …./……. của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch
vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Xét đề nghị của Đoàn kiểm tra được thành lập tại Quyết
định số ……… ngày …./ …../ ….. của cơ quan có thẩm quyền về việc ……………………………..;
Theo đề nghị của ……………………………………………………………………………,
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
1. Cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
cho: …………………………………………………………..
2. Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………………
- Điện thoại ………………………………………………….
-
Fax: …………………………………
3. Cơ quan quản lý trực tiếp:
……………………………………………………………………….
4. Được phép đào tạo:
- Hạng:
…………………………………………………………………………………………………
- Lưu lượng:
…………………………………………………………………………………………..
5. Địa điểm đào tạo:
…………………………………………………………………………………
Cơ sở đào tạo lái xe phải xuất trình Giấy phép này với cơ
quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
|
||
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu) |
||
PHỤ
LỤC X
MẪU BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tên cơ sở đào tạo (Trường hoặc Trung tâm):
Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng (Giám đốc,
Phó Giám đốc), các phòng ban: ………………………
Địa chỉ liên
lạc:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ……………………………….. Fax:……………………………………………………….
2. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp: …………………………………………………………………
3. Quyết định thành lập số ……… ngày …../ ……/ …… của ……………………………………..
4. Giới thiệu tóm tắt cơ sở, các nghề đào tạo,
quy mô đào tạo/năm.
II. BÁO CÁO VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE
1. Đào tạo lái xe từ năm ………. loại xe (xe con, xe
tải ….. tấn,
xe khách, xe kéo rơ
moóc...) theo văn bản số ….. ngày
…./
…../
….. của………………..
Từ khi thành
lập đến nay đã đào tạo được …….. học
sinh, lái xe loại ……….
2. Hiện nay đào tạo lái xe loại ……, thời gian đào tạo
…… tháng
(đối với từng loại,
số
học sinh mỗi loại).
(Trường
hợp chưa đào tạo không nêu các điểm 1, 2 phần II)
3. Tổng số phòng học hiện có, số phòng học
chuyên môn, diện tích (m2), đủ hay thiếu phòng học.
Đánh giá cụ
thể từng phòng học chuyên môn và các thiết bị dạy học: cabin, mô hình vật thực,
phim, đèn chiếu hoặc thiết bị, dụng cụ tháo lắp.... (đối chiếu với quy định để
báo cáo); chất lượng từng phòng học.
4. Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy và từng mục:
giáo trình, giáo án, hệ thống bài ôn luyện và thiết bị kiểm tra (thống kê và
trình bày hiện vật).
5. Đội ngũ giáo viên
- Số lượng giáo viên dạy lý thuyết: ………………………………………………………..
- Số giáo lượng viên dạy thực hành: ……………………………………………..
DANH SÁCH TRÍCH
NGANG GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH (hoặc
LÝ THUYẾT) LÁI XE
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Số giấy chứng minh
nhân dân
|
Hình thức tuyển dụng
|
Trình độ
|
Hạng giấy phép lái
xe
|
Ngày trúng tuyển
|
Thâm niên dạy lái
|
Môn học giảng dạy
|
Ghi chú
|
|||
Biên chế
|
Hợp đồng (thời hạn)
|
Văn hóa
|
Chuyên môn
|
Sư phạm
|
|||||||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|||||||||
1
|
|||||||||||||
2
|
|||||||||||||
3
|
|||||||||||||
...
|
6. Xe tập lái: số lượng xe tập lái hiện có, thiếu
hay đủ để học viên tập.
- Chủng loại: số xe thông dụng; số xe kiểu cũ.
- Tình trạng chất lượng kỹ thuật (còn bao nhiêu
%).
- Thiết bị dạy lái trên xe.
- Số xe có Giấy chứng nhận kiểm định, giấy phép
xe tập lái.
DANH
SÁCH XE TẬP LÁI
Số TT
|
Số đăng ký xe
|
Nhãn xe
|
Hạng xe
|
Năm sản xuất
|
Chủ sở hữu/hợp đồng
|
Hệ thống phanh phụ
(có, không)
|
Giấy phép xe tập
lái (có, không)
|
1
|
|||||||
2
|
|||||||
3
|
|||||||
....
|
Ghi chú:
Danh sách sắp xếp thứ tự các hạng B, C, D, E, F gửi kèm bản sao có chứng thực hoặc
công chứng giấy đăng ký từng xe.
7. Sân tập lái có diện tích: ………….. m2.
- Đã tạo lập các tình huống để tập lái trên bãi
tập.
- Có hiện trường tập lái thực tế.
8. Đánh giá chung, đề nghị:
HIỆU TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu) |
PHỤ
LỤC XI
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA
XÉT
CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
Ngày ……./ ……/ ……., Đoàn kiểm tra xét
cấp giấy phép đào tạo lái xe được thành lập tại Quyết định số: ……….ngày …../ ……/ …….. của cơ quan có thẩm quyền …………., đã tiến hành kiểm
tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe: …………………
Thành phần
Đoàn gồm có:
1. Ông (Bà) ……………………….. Lãnh
đạo cơ quan có thẩm quyền - Trưởng Đoàn.
2. Ông (Bà)………………………… Trưởng (Phó) phòng ……… cơ quan có thẩm quyền.
3. Ông (Bà)……………………….. Đại diện Cơ quan quản lý giáo dục
nghề nghiệp.
4. Ông (Bà)……………………….. Chuyên viên Phòng …………………………. - Thư ký.
Thành phần
Cơ sở đào tạo lái xe gồm có:
1. Ông (Bà): ……………………………………………………………………………………………
2. Ông
(Bà): ……………………………………………………………………………………………
3. Ông
(Bà): ……………………………………………………………………………………………
Kết quả kiểm tra như sau:
1. Phòng học Luật Giao thông đường bộ:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
2. Phòng học Cấu tạo và Sửa chữa thông thường:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
3. Phòng học Nghiệp vụ vận tải:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
4. Phòng học Kỹ thuật lái xe:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
5. Phòng học
Thực tập bảo dưỡng, sửa chữa:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
6. Các phòng học khác:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
7. Giáo viên có ……………. người đủ tiêu chuẩn, trong đó:
- Giáo viên dạy lý thuyết ………. người (danh sách
trích ngang, hồ sơ kèm theo);
- Giáo viên dạy thực hành lái xe ……. người (danh sách
trích ngang, hồ sơ kèm theo).
8. Xe tập lái có ……………. xe (kèm theo danh sách, giấy đăng ký,
giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái) đủ tiêu
chuẩn, trong đó:
- Xe hạng B: ………….chiếc;
- Xe hạng C: ………….chiếc;
- Xe hạng D: ………….chiếc;
- Xe hạng E: ………….chiếc;
- Xe hạng F: ………….chiếc.
9. Sân tập lái có …………. sân với diện tích ……………m2, được
thảm nhựa (bê
tông, ghi rõ các điều kiện khác), đủ (không đủ) điều kiện dạy lái.
10. Đường tập lái xe là đường (ghi rõ tên
đường) ………………………… đủ
giảng dạy, tập lái theo nội dung, chương trình đào tạo lái xe quy định.
Với kết quả
kiểm tra trên, đề nghị Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền, cấp giấy phép đào tạo lái xe
các hạng, với lưu lượng: ………… học
viên (trong đó, hạng B:
……………,
hạng C: ………,
hạng D: ………..,
hạng E: …….,
hạng F: …………..).
Tên cơ sở
đào tạo:
……………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại:……………………………. Fax: …………………………………………..
Cơ quan trực
tiếp quản lý:
…………………………………………………………………………….
Họ tên Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc): ……………………………..
TRƯỞNG ĐOÀN
(Ký và ghi rõ họ, tên) |
THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ, tên) |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
QUẢN LÝ DẠY NGHỀ (Ký và ghi rõ họ, tên) |
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên, đóng dấu) |
PHỤ
LỤC XII
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN
TRUMG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số: 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016)
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: …………./
|
……………..,
ngày ….. tháng ….. năm 20……
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số …../ …../NĐ-CP …../…../….. của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ (QCVN ……../BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư
số ...../……./TT-BGTVT ngày .... /….. /…… của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Biên bản kiểm tra Trung tâm sát hạch lái xe ………………………của Đoàn kiểm tra ngày ……/ …../ …..;
Xét đề nghị của Trung tâm sát hạch lái xe ……………….. tại văn bản số …………ngày …/ …/ … về việc kiểm tra, xác nhận trung tâm sát hạch lái
xe;
Theo đề nghị của Trưởng phòng ………………………………………………,
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
Cấp giấy chứng nhận cho: TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE...
1. Địa chỉ:
- Điện thoại: - Fax:
2. Cơ quan quản lý hoạt động trực
tiếp:
3. Trung tâm sát hạch lái xe ……………………….
là
trung tâm sát hạch loại ... , sử dụng thiết bị sát hạch của ………….., có đủ điều kiện sát hạch lái xe
các hạng: ……………, được sử dụng ….. xe sát hạch (có danh sách xe sát
hạch kèm theo).
Trung tâm sát hạch lái xe phải xuất trình Giấy chứng nhận
này với cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe đến tổ chức sát hạch và
chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.
Giấy chứng nhận này thay thế Giấy chứng nhận số …… của cơ quan có thẩm quyền đã cấp cho Trung tâm (đối
với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận)./.
|
||
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu) |
||
DANH SÁCH XE SÁT HẠCH
ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG
(Kèm
theo Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động số …../…… ngày …. tháng …. năm)
TT
|
Nhãn hiệu xe
|
Ký hiệu xe sát hạch
|
Biển số
|
Hạng xe sát hạch
|
Nội dung sát hạch
|