CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: 60/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 21 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định một số điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản và bảo
vệ môi trường gồm:
a) Điều kiện để được cấp giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất;
b) Điều kiện về năng lực của tổ chức thực
hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước;
điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân tư vấn lập đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
c) Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò
khoáng
sản;
d) Điều kiện kinh doanh chế phẩm sinh học
trong xử lý chất thải;
đ) Điều kiện kinh doanh vận chuyển hàng
nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm thuộc loại 6 quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày
10 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy
hiểm và việc vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 29/2005/NĐ-CP); khoản 1 Điều 22 Nghị định
số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đường sắt (sau đây gọi tắt là Nghị định số
14/2015/NĐ-CP) và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm
và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau
đây gọi tắt là Nghị định số
104/2009/NĐ-CP);
e) Điều kiện cấp giấy phép xử lý
chất thải nguy hại.
2. Ngoài các quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh tại Nghị định này, điều kiện đầu tư kinh doanh khác trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại luật và các nghị định
chuyên ngành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan điều tra, khảo sát, thăm
dò, khai thác nước dưới đất (sau đây gọi chung là hành nghề khoan nước dưới đất)
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Điều kiện về năng lực của tổ chức
thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài
nguyên nước; điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân tư vấn lập đề án, báo
cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước áp dụng đối với:
a) Tổ chức thực hiện đề án, dự án điều tra
cơ bản tài nguyên nước; tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước và tư vấn lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép tài nguyên nước; cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo
cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép tài nguyên nước (sau đây gọi
chung là
tổ chức, cá nhân hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước);
b) Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác sử
dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước có liên quan đến hoạt động lập đề án,
báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
c) Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
đến hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước, thẩm định, cấp,
gia hạn giấy phép tài nguyên nước.
3. Điều kiện của tổ chức hành nghề
thăm dò khoáng
sản áp dụng với các tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản; các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng
sản.
4. Điều kiện kinh doanh chế phẩm sinh học
trong xử lý chất thải tại Việt Nam áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế
phẩm sinh học; sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, khảo nghiệm chế phẩm sinh học
trong xử lý chất thải tại Việt Nam.
5. Điều kiện đầu tư kinh doanh quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc vận chuyển hàng nguy hiểm là các
chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
6. Điều kiện cấp giấy phép xử lý chất thải
nguy hại áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH).
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Quy mô hành
nghề khoan nước dưới đất
1. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất
được quy định như sau:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô
nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính
ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô
vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính
ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200
m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô
lớn gồm các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Công trình quy định tại khoản 1 Điều
này là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan nằm trong một khu vực thăm dò,
khai thác nước dưới đất và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000
m, thuộc sở hữu của một tổ chức hoặc cá nhân; lưu lượng của một công trình là tổng lưu lượng của các giếng khoan thuộc
công trình đó.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở
quy mô nào thì được phép hành nghề ở
quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan,
giếng khoan thăm dò, khai thác, điều tra, khảo sát để phục vụ mục đích khai
thác, nghiên cứu, đánh giá, quan trắc nước dưới đất, có đường kính tương đương
với quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Điều kiện
để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước
khoan nước dưới đất có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có quyết định thành lập tổ chức của cấp
có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Người đứng đầu tổ chức (Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc) hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức,
cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ
thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô nhỏ:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung
cấp trở lên thuộc các ngành
địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công
trình, địa kỹ thuật), khoan và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
hành nghề hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên và
có ít nhất 04 năm kinh nghiệm liên tục trong lĩnh vực hành
nghề; đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất
05 công trình khoan nước dưới đất.
Trường hợp không có một trong các văn
bằng quy định nêu trên thì phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
liên tục trong
lĩnh vực hành nghề, đã trực tiếp thi công ít nhất 10 công trình khoan nước dưới
đất và phải có chứng nhận đã qua khóa tập huấn kỹ thuật về bảo vệ tài nguyên
nước dưới đất trong hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất do Cục Quản
lý tài nguyên nước hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức;
b) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô vừa:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn,
địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực hành nghề hoặc tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công
trình, địa kỹ thuật), khoan và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; đã trực
tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác
hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 05 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ
200 m3/ngày đêm trở lên;
c) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô lớn:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất
công trình, địa kỹ thuật), khoan và có ít nhất 07 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm
dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 03
công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên;
d) Người chịu trách nhiệm chính về kỹ
thuật phải là người của tổ chức, cá
nhân hành nghề hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức,
cá nhân hành nghề theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp hợp đồng
lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải
còn ít nhất là 12 tháng.
3. Máy khoan và các thiết bị thi công khoan
phải bảo đảm có tính năng kỹ thuật phù hợp đáp ứng quy định tại Điều 10 Nghị
định này.
Điều 5. Điều kiện về năng lực đối với tổ chức hành nghề trong
lĩnh vực tài nguyên nước
1. Tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tài
nguyên nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Quyết định thành lập tổ chức của
cơ quan có thẩm quyền, trong đó có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động
điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước và các hoạt động khác về tài
nguyên nước;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Có đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia
thực hiện đề án, dự án, báo cáo đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Đối với đề án, dự án điều tra cơ bản,
lập quy hoạch tài nguyên nước: có cơ cấu chuyên môn, kinh nghiệm công
tác đáp ứng quy định tại Điều 6, người được giao phụ trách
kỹ thuật đáp ứng quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Đối với lập đề án, báo cáo trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước: Có cơ cấu chuyên môn, kinh nghiệm công
tác đáp ứng quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
3. Cá nhân thuộc đội ngũ cán bộ chuyên môn
quy định tại khoản 2 Điều này đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam hoặc người nước
ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao
động;
b) Có văn bằng đào tạo trình độ từ đại học
trở lên, chuyên ngành đào tạo
phù hợp với nhiệm vụ được giao. Các văn bằng này được các cơ sở
đào tạo của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp theo quy định của pháp luật;
c) Có quyết định tuyển dụng hoặc có hợp
đồng lao động với tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao
động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm lập hồ sơ chứng minh năng lực
hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất 06 tháng.
4. Có máy móc, thiết bị chuyên dùng đáp
ứng quy định tại Điều 10 của Nghị định này. Trường hợp máy móc, thiết bị không
thuộc sở hữu của tổ chức thì phải có hợp đồng thuê với tổ chức, cá nhân khác.
5. Trường hợp hạng mục công việc của đề
án, dự án, báo cáo có yêu cầu điều kiện khi thực hiện thì tổ chức phải đáp ứng
các điều kiện đó hoặc có hợp đồng liên doanh, liên kết hoặc hợp
đồng thuê với tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện để thực hiện.
Điều 6. Điều kiện đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn của tổ
chức tham gia thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài
nguyên nước
1. Đối với tổ chức thực hiện đề án, dự án
điều tra cơ bản tài nguyên nước:
a) Cơ cấu chuyên môn: Có ít nhất 05 cán bộ
được đào tạo các chuyên ngành liên quan đến nước mặt, nước biển (thủy văn, hải
văn, thủy văn công trình, thủy văn môi trường, kỹ thuật tài nguyên nước), nước
dưới đất (địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, khoan thăm dò, địa
vật lý, địa kỹ thuật), môi trường (khoa học môi trường, công nghệ môi trường,
kỹ thuật môi trường, quản lý môi trường), quản lý tài nguyên nước hoặc các
chuyên ngành đào tạo khác có liên quan đến tài nguyên nước. Cơ cấu cán bộ
chuyên môn phải phù hợp với nội dung cụ thể của từng đề án, dự án điều tra cơ
bản tài nguyên nước;
b) Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 03 năm
kinh nghiệm liên quan đến hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước
hoặc đã trực tiếp tham gia
thực hiện ít nhất 02 đề án,
dự án điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước.
2. Đối với tổ chức thực hiện dự án
lập quy hoạch tài nguyên nước:
a) Cơ cấu chuyên môn: Có ít nhất 07 cán bộ
được đào tạo các chuyên ngành liên quan đến nước mặt, nước biển (thủy văn, hải văn, thủy văn công trình, thủy văn
môi trường, kỹ thuật tài nguyên nước), nước dưới đất (địa chất, địa chất
thủy văn, địa chất công trình, khoan thăm dò, địa vật lý, địa kỹ thuật), môi
trường (khoa học môi trường, công nghệ môi trường, kỹ thuật môi trường, quản lý
môi trường), quản lý tài nguyên nước hoặc các chuyên ngành đào tạo khác có liên quan đến tài nguyên nước. Cơ cấu cán
bộ chuyên môn phải phù hợp với nội dung cụ thể của từng dự án lập quy hoạch tài
nguyên nước;
b) Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 04 năm
kinh nghiệm liên quan đến
hoạt động điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước hoặc đã trực tiếp tham
gia thực hiện ít nhất 03 đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên
nước.
Điều 7. Điều kiện
đối với người phụ trách kỹ thuật của đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy
hoạch tài nguyên nước
1. Đối với đề án, dự án điều tra cơ bản
tài nguyên nước:
a) Chuyên ngành đào tạo: Được đào tạo một
trong các chuyên ngành về thủy văn, hải văn, địa chất thủy văn, kỹ thuật môi
trường, kỹ thuật tài nguyên nước;
b) Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 05 năm
kinh nghiệm trong hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, lập quy hoạch tài
nguyên nước hoặc đã tham gia thực hiện ít nhất 03 đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước;
c) Cùng một thời điểm, chỉ đảm nhận phụ
trách kỹ thuật tối đa không quá 03 đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước.
2. Đối với dự án lập quy hoạch
tài nguyên nước:
a) Chuyên ngành đào tạo: Được đào tạo một
trong các chuyên ngành về thủy văn, địa chất thủy văn, kỹ thuật môi trường, kỹ
thuật tài nguyên nước;
b) Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 07 năm kinh nghiệm trong hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước, lập quy hoạch tài nguyên nước hoặc đã tham gia thực hiện
ít nhất 05 đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước;
c) Cùng một thời điểm, chỉ đảm nhận phụ trách kỹ thuật tối đa không
quá 02 dự án lập quy hoạch tài nguyên nước.
Điều 8. Điều kiện đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn của tổ
chức lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước
1. Số lượng cán bộ chuyên môn:
a) Đối với đề án, báo cáo thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Có ít nhất 03 cán bộ được đào tạo các
chuyên ngành quy định tại khoản 2 của Điều này;
b) Đối với đề án, báo cáo thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có ít nhất 02 cán bộ được đào tạo
các chuyên ngành phù hợp với quy định tại khoản 2 của Điều này.
2. Chuyên ngành đào tạo:
a) Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử
dụng nước mặt, nước biển: Bao gồm các chuyên ngành đào tạo liên quan đến nước
mặt, nước biển (thủy văn, hải văn, thủy văn công trình, thủy văn môi trường, kỹ
thuật tài nguyên nước);
b) Đối với đề án, báo cáo thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất: Bao gồm các chuyên ngành đào tạo liên
quan đến nước dưới đất (địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, khoan
thăm dò, địa vật lý, địa kỹ thuật);
c) Đối với đề án, báo cáo xả nước thải vào
nguồn nước: Bao gồm các chuyên ngành đào tạo liên quan đến môi trường (khoa học
môi trường, công nghệ môi trường, kỹ thuật môi trường, quản lý môi trường).
3. Kinh nghiệm công tác:
a) Đối với đề án, báo cáo thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 03
đề án, báo cáo. Trong đó, người phụ trách kỹ thuật của đề án, báo cáo phải có ít nhất 05 năm
kinh nghiệm hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 05 đề án, báo cáo;
b) Đối với đề án, báo cáo thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01
đề án, báo cáo. Trong đó, người phụ trách kỹ thuật của đề án, báo cáo phải có
ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đề án, báo
cáo.
4. Cùng một thời điểm, người phụ trách kỹ
thuật của đề án, báo cáo chỉ đảm nhận phụ trách kỹ thuật tối đa không quá 03 đề
án, báo cáo.
Điều 9. Điều kiện
đối với cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tài nguyên nước
Đối với cá nhân tư vấn độc lập thực hiện
việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định
này và các điều kiện sau đây:
1. Chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với
loại đề án, báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Kinh nghiệm công tác:
a) Đối với việc lập đề án, báo
cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép
của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có ít nhất 15 năm kinh nghiệm và đã là
người phụ trách kỹ thuật của ít nhất 07 đề án, báo cáo;
b) Đối với việc lập đề án, báo cáo trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: Có ít nhất 08 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài nguyên nước
và đã là người phụ trách kỹ thuật của ít nhất 05 đề án, báo cáo.
3. Cùng một thời điểm, cá nhân tư vấn độc
lập chỉ được nhận tư vấn lập 01 đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép tài nguyên nước.
Điều 10. Điều kiện
về máy móc, thiết bị chuyên dùng
1. Máy móc, thiết bị chuyên dùng hiện có
hoặc đi thuê phải đảm bảo số lượng, chất lượng, tính năng kỹ thuật phù hợp với
nội dung hạng mục công việc.
2. Trường hợp máy móc, thiết bị yêu cầu
phải có kiểm định chất lượng theo quy định thì phải có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
3. Trường hợp đề án, dự án có hạng mục thi
công công trình khoan nước dưới đất thì máy khoan, thiết bị thi công khoan phải
đáp ứng yêu cầu đối với quy mô hành nghề và an toàn lao động theo quy định.
Điều 11. Hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện đề án, dự án, báo cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân hành nghề khi thực
hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, lập đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước phải có hồ sơ chứng minh năng
lực đáp ứng các quy định của Nghị định này.
2. Hồ sơ năng lực đối với trường hợp là tổ
chức hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước:
a) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm
bản chính để đối chiếu các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 5 và các giấy
tờ, tài liệu, hợp đồng để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu đối với các hạng mục
công việc có quy định điều kiện khi thực hiện (nếu có) theo quy định tại khoản
5 Điều 5 của Nghị định này;
b) Danh sách đội ngũ cán bộ chuyên môn, người
được giao phụ trách kỹ thuật; bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm bản
chính để đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu,
văn bằng đào tạo, giấy phép hành nghề (nếu có), hợp đồng lao động hoặc quyết
định tuyển dụng; các tài liệu, giấy tờ để chứng minh kinh nghiệm công tác của
từng cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Nghị định
này;
c) Danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng
được sử dụng để thực hiện đề án, dự án và tài liệu chứng minh việc đáp ứng các
yêu cầu quy định tại Điều 10
của Nghị định này.
3. Hồ sơ năng lực đối với trường hợp là cá
nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép tài nguyên nước:
a) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm
bản chính để đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ
chiếu, văn bằng đào tạo;
b) Các tài liệu, giấy tờ để chứng minh kinh
nghiệm công tác của cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân hành nghề phải nộp hồ
sơ năng lực cho cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu hoặc tổ chức cá nhân thuê lập đề án, báo
cáo để làm căn cứ lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện về năng lực thực hiện
đề án, dự án, báo cáo.
Chương III
ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 12. Tổ chức
hành nghề thăm dò khoáng sản
Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng
sản khi hợp đồng thi công đề án thăm dò khoáng sản với tổ chức,
cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản phải đáp ứng quy định tại Điều 35 Luật khoáng sản và các quy định tại Nghị định
này, gồm:
1. Doanh nghiệp thành lập theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập
theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập
theo quy định của Luật hợp tác xã.
4. Tổ chức sự nghiệp chuyên ngành địa chất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập có chức năng, nhiệm vụ thăm dò khoáng sản.
Điều 13. Hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng
sản quy định tại Điều 12 Nghị định này khi thi công đề án thăm dò khoáng
sản phải có hồ sơ hành nghề
thăm dò khoáng
sản, gồm:
a) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập
hoặc giấy chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ hoặc giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Hợp đồng thi công đề án thăm dò khoáng
sản với tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản, kèm theo giấy
phép thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Danh sách cán bộ, công nhân tham gia thi
công đề án thăm dò khoáng sản; các hợp đồng lao động (hoặc văn bản
tương đương) của người phụ trách kỹ thuật và công nhân kỹ thuật tham gia trực
tiếp thi công đề án theo quy định;
d) Tài liệu của các cá nhân tham gia thi công
đề án thăm dò khoáng sản (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính
để đối chiếu) gồm: Quyết định giao nhiệm vụ cho người phụ trách kỹ thuật (sau
đây được gọi là chủ nhiệm đề
án thăm dò khoáng sản) kèm theo văn bằng chứng chỉ ngành nghề, lý lịch khoa học của chủ
nhiệm đề án; hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng; quyết định bổ
nhiệm chức danh hoặc giao nhiệm vụ; văn bằng chứng chỉ ngành nghề phù hợp với nhiệm vụ giao; bản sao chứng
minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
đ) Danh mục các thiết bị, công cụ chuyên
dùng để thi công công trình thăm dò khoáng sản phù hợp với đề án thăm dò khoáng sản.
2. Trường hợp đề án thăm dò khoáng
sản do tổ chức có giấy phép thăm dò khoáng sản trực tiếp thi công thì
phải có hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 1 Điều
này.
3. Hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng
sản quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, lưu giữ tại tổ chức, cá nhân có
giấy phép thăm dò khoáng sản và tổ chức hành nghề thăm dò khoáng
sản.
Điều 14. Điều kiện đối với chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản
1. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng
sản phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật khoáng
sản và các quy định sau đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài
có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Có văn bằng đào tạo trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành
địa chất thăm dò khoáng sản hoặc tương đương; đối với đề án thăm dò nước khoáng,
nước nóng là chuyên ngành địa chất thủy văn - địa chất công
trình;
c) Có kinh nghiệm tham gia thi công đề án
điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản tối thiểu 05 năm; có chứng chỉ
chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp;
d) Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng
sản thực hiện nhiệm vụ thi công đề án thăm dò phải đáp ứng các điều kiện về
thời gian kinh nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35
Luật khoáng
sản và đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, phải có thời gian
tham gia thi công với tư cách là cán bộ kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm
dò khoáng
sản độc hại; đối với các đề án thăm dò khoáng sản khác, phải có
thời gian tham gia thi công với tư cách là cán bộ kỹ thuật địa chất ít nhất 01
đề án thăm dò.
2. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng
sản chỉ thực hiện chức trách khi có quyết định giao nhiệm vụ của tổ chức
được phép thăm dò khoáng sản hoặc tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản.
3. Trong cùng một thời gian, chủ nhiệm đề án
thăm dò khoáng
sản chỉ đảm nhận chức trách tối đa 02 đề án thăm dò khoáng sản. Khi lập
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng
sản phải có thời gian chỉ đạo thi công ít nhất bằng 25% thời gian thi
công đề án thăm dò được quy
định trong giấy phép thăm dò khoáng sản.
Điều 15. Điều kiện
đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện đề án thăm dò khoáng
sản
1. Đội ngũ công nhân kỹ thuật theo các chuyên
ngành trắc địa, địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công
trình, địa vật lý, thi công công trình (khai đào, khoan) và các chuyên ngành
khác có liên quan phải đáp ứng yêu cầu phù hợp về số lượng theo đề án thăm dò khoáng
sản đã được thẩm định khi cấp
giấy phép thăm dò khoáng
sản.
2. Các nhóm công nhân kỹ thuật theo các
chuyên ngành khi thi công phải cử người phụ trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn và thời gian kinh
nghiệm như sau:
a) Đối với đề án thăm dò khoáng
sản độc hại, phải có thời gian công tác tối thiểu 05 năm đối với
người có trình độ trung cấp nghề hoặc 03 năm đối với người có trình độ đại học;
trong đó, có ít nhất 01 năm tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm
dò đối với khoáng sản độc hại;
b) Đối với các đề án thăm dò khoáng
sản còn lại, phải có thời gian làm việc tối thiểu 03 năm đối với người có trình
độ trung cấp nghề hoặc 02 năm
đối với người có trình độ đại học.
Điều 16. Điều kiện về thiết bị, công cụ chuyên dùng thi công
công trình thăm dò khoáng sản
1. Thiết bị, công cụ chuyên dùng để thi công
công trình thăm dò khoáng sản phải đảm bảo số lượng, chất lượng,
tính năng kỹ thuật đáp ứng với hạng mục, công việc trong đề án thăm dò đã được
thẩm định khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Thăm dò khoáng sản phóng xạ, đất
hiếm phải có thiết bị, công cụ chuyên dụng và đội ngũ cán bộ kỹ thuật vận hành
đáp ứng các yêu cầu về an toàn phóng xạ theo quy định của pháp luật về an toàn
bức xạ hạt nhân.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG XỬ LÝ CHẤT
THẢI
Điều 17. Điều kiện kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý
chất thải
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, nhập khẩu
chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải (sau đây viết tắt là chế phẩm sinh học)
phải được cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học do Tổng cục Môi
trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp theo quy định tại Nghị định này.
2. Chế phẩm sinh học đã được cấp giấy chứng
nhận lưu hành chế phẩm sinh học nhưng có thay đổi về thành phần hoặc hàm lượng
các hoạt chất trong chế phẩm sinh học làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý và tính
an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật thì phải đăng ký
cấp lại giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học theo quy định tại Điều 20
Nghị định này.
Điều 18. Giấy
chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
trong
xử lý chất thải quy định rõ các nội dung:
1. Tên chế phẩm sinh học đăng ký.
2. Số lượng chế phẩm sinh học được phép lưu
hành.
3. Thành phần các hoạt chất, vi sinh vật (tên
khoa học, nồng độ, mật độ) trong chế phẩm.
4. Cơ sở sản xuất (tên cơ sở,
địa chỉ, số điện thoại liên hệ).
5. Cơ sở đăng ký (tên cơ sở,
địa chỉ, số điện thoại liên hệ).
6. Phương pháp sử dụng, thời hạn sử
dụng chế phẩm sinh học.
7. Quy cách đóng gói chế phẩm sinh học.
Điều 19. Hồ sơ
đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học
1. Văn bản đề nghị đăng ký lưu hành chế phẩm
sinh học theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao Giấy đăng ký doanh
nghiệp (nếu có).
3. Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học.
4. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp) phiếu kết
quả kiểm nghiệm hoặc phân tích chất lượng chế phẩm sinh học của đơn vị có chức năng kiểm định trong nước hoặc nước ngoài.
5. Bản giới thiệu chế phẩm sinh học theo mẫu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp) biên bản
đánh giá của Hội đồng khoa học cấp quản lý đối với những chế phẩm sinh học là
kết quả đề tài nghiên cứu khoa học (nếu có).
7. Kết quả khảo nghiệm chế phẩm sinh học (nếu
có).
8. Nhãn, hình thức bao gói chính thức đề nghị
lưu hành kèm theo tờ hướng dẫn bảo quản, sử dụng chế phẩm sinh học và những
cảnh báo rủi ro đối với sức khỏe con người và sinh vật.
9. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp) văn bằng
bảo hộ sáng chế hoặc bản cam kết không vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ
đối với các chế phẩm sản xuất trong nước đề
nghị đăng ký lưu hành.
10. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực
tiếp) giấy phép lưu hành chế phẩm sinh học do cơ quan có thẩm quyền của nước
sản xuất cấp đối với chế phẩm sinh học nhập khẩu.
11. Kế hoạch khảo nghiệm chi tiết, bao gồm các
nội dung chủ yếu sau: nội dung khảo nghiệm, thời gian, địa điểm và cơ quan khảo
nghiệm đối với chế phẩm sinh học chưa có kết quả khảo nghiệm được công nhận.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 17 Nghị
định này lập 07 bộ hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học theo quy định tại
Điều 19 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng
cục Môi trường để tổ chức xem xét, đánh giá, cấp giấy chứng nhận lưu hành chế
phẩm sinh học.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ phải thông báo bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân đăng
ký để chỉnh sửa, bổ sung.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, đối với
các chế phẩm sinh học chưa có kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Môi trường thông
báo bằng văn bản về chương trình giám sát, kiểm tra theo các nội dung của kế
hoạch khảo nghiệm chi tiết của tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh
học.
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kết quả khảo
nghiệm chế phẩm quy định tại khoản 3 Điều này, Tổng cục Môi trường thành lập,
tổ chức họp Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế
phẩm sinh học (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
5. Cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh
học
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày Hội đồng thông qua kết quả và không phải chỉnh sửa, bổ sung, Tổng cục Môi
trường xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học;
b) Trường hợp Hội đồng thông qua có chỉnh
sửa, bổ sung, Tổng cục Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân
để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức,
cá nhân, Tổng cục Môi trường xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận lưu hành
chế phẩm sinh học;
c) Trường hợp Hội đồng không thông qua, trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng, Tổng cục Môi trường
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học
biết và nêu rõ lý do.
6. Đối với các chế phẩm sinh học đã được cấp
Giấy chứng nhận lưu hành, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục kinh doanh, nhập
khẩu chế phẩm sinh học có trách
nhiệm thông báo về tên và số lượng chế phẩm sinh học với Tổng cục Môi trường,
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước thời gian lưu hành ít nhất 15 ngày làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá
nhân, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân. Tổ chức,
cá nhân chỉ được phép lưu hành khi có sự chấp thuận của Tổng cục Môi trường.
Điều 21. Thu hồi giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
1. Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
được cấp không đúng quy định;
b) Thay đổi thành phần chế phẩm sinh học;
c) Có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chế phẩm sinh học đã đăng ký lưu
hành.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học có trách
nhiệm thu hồi và xử lý chế phẩm sinh học đã được sản xuất, nhập khẩu và đang
lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Khi giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh
học bị thu hồi, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm đưa chế phẩm sinh học này ra
khỏi Danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam và đăng tải
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường và trang thông tin điện tử
của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 22. Cơ sở
khảo nghiệm chế phẩm sinh học
1. Cơ sở khảo nghiệm là tổ
chức có chức năng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sinh học hoặc công nghệ môi
trường (theo quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền) có đủ trang thiết bị, nguyên vật
liệu và nhân lực triển khai ứng dụng tại hiện trường theo hướng dẫn sử dụng chế
phẩm sinh học.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký
lưu hành chế phẩm sinh học được lựa chọn cơ quan, địa điểm để khảo nghiệm và
phải trả chi phí thực hiện khảo nghiệm theo hợp đồng thỏa thuận.
3. Cơ sở khảo nghiệm tự lựa chọn cơ quan phối hợp trong quá trình khảo nghiệm; có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ kết quả ít nhất là 60 tháng sau khi kết thúc khảo nghiệm.
Điều 23. Nội dung,
phương pháp, báo cáo kết quả khảo nghiệm chế phẩm sinh học
1. Nội dung khảo nghiệm cho từng loại chế
phẩm sinh học bao gồm:
a) Thành phần, chất lượng chế phẩm sinh học
theo tiêu chuẩn công bố;
b) Hiệu quả sử dụng chế phẩm theo hướng dẫn sử
dụng chế phẩm sinh học;
c) Tính an toàn đối với sức khỏe con người và
sinh vật trong quá trình sử dụng chế phẩm sinh học.
2. Phương pháp khảo nghiệm được thực hiện
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc phương pháp khác bảo đảm
tính khách quan, khoa học.
3. Báo cáo kết quả khảo nghiệm chế phẩm của
cơ sở khảo nghiệm phải đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên cơ sở khảo nghiệm và tên tổ chức, cá
nhân yêu cầu khảo nghiệm;
b) Tên chế phẩm sinh học khảo nghiệm kèm theo
hồ sơ về thành phần, hiệu quả, cách bảo quản, sử dụng, nhãn mác, bao bì;
c) Tình trạng chế phẩm sinh học trước khi
khảo nghiệm;
d) Nội dung yêu cầu khảo nghiệm;
đ) Địa điểm, thời gian, quy mô và phương
pháp khảo nghiệm;
e) Kết quả khảo nghiệm, kết luận và kiến
nghị.
Điều 24. Giám sát,
kiểm tra khảo nghiệm chế phẩm sinh học
1. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm giám
sát, kiểm tra hoặc ủy quyền Chi cục Bảo vệ môi trường địa phương thực hiện việc
giám sát, kiểm tra việc khảo nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học theo văn bản
thông báo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Đoàn giám sát, kiểm tra gồm đại diện của Tổng
cục Môi trường hoặc Chi cục Bảo vệ môi trường địa phương và các chuyên gia
chuyên ngành công nghệ sinh học.
3. Kết quả giám sát, kiểm tra phải được lập bằng văn
bản cùng các ý kiến thảo luận, kiến nghị với sự có mặt và xác nhận của các thành viên đoàn kiểm
tra, đại diện cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học.
Điều 25. Danh mục
chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam
1. Chế phẩm sinh học được cấp giấy chứng nhận
lưu hành chế phẩm sinh học phải lập thành danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất
thải tại Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và trang
thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường.
2. Định kỳ 06 tháng một lần, Tổng cục Môi
trường có trách nhiệm rà soát, sửa đổi, bổ sung danh mục chế phẩm sinh học
trong xử lý chất thải tại Việt Nam.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM LÀ CÁC
CHẤT ĐỘC HẠI, CHẤT LÂY NHIỄM
Điều 26. Yêu cầu
về Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm
1. Tổ chức, cá nhân phải có giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm trong các trường hợp
sau:
a) Khi vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất
độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với khối
lượng bằng hoặc vượt ngưỡng khối lượng phải cấp phép vận chuyển theo quy định
tại cột 6 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Khi vận chuyển từng loại hàng nguy hiểm có
khối lượng không vượt ngưỡng khối lượng phải cấp phép vận chuyển theo quy định
tại cột 6 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, nhưng tổng khối lượng
của các chất độc hại, chất lây nhiễm vận chuyển trên cùng một phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ lớn hơn 01 tấn/chuyến (không tính khối lượng bao bì).
2. Tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại Nghị định này, không cần có giấy phép vận chuyển hàng nguy
hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm trong các trường hợp sau:
a) Khi vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất
độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với khối
lượng dưới ngưỡng khối lượng phải cấp phép vận chuyển theo quy định tại cột 6
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, nhưng phải có kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường trong vận chuyển hàng nguy hiểm (theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này) và phải tuân theo các điều kiện vận chuyển quy
định tại các Điều 27, 28 và Điều 29 Nghị định này;
b) Khi vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất
độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông đường thủy nội địa hoặc
đường sắt, nhưng phải tuân theo các quy định tương ứng tại Nghị định số 29/2005/NĐ-CP hoặc Nghị định số
14/2015/NĐ-CP và phải tuân theo các điều kiện vận chuyển quy định tại các Điều 27, 28 và Điều 29 Nghị
định này.
Điều 27. Điều kiện
về đóng gói, bao bì, vật chứa, ghi nhãn và biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm là
các chất độc hại, chất lây nhiễm
1. Yêu cầu về đóng gói, bao bì, vật chứa
hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm:
a) Việc đóng gói hàng nguy hiểm và sử dụng
các loại vật liệu dùng để làm bao bì, vật chứa hàng nguy hiểm phải đáp ứng các
quy định của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 - Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm
an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển (sau đây
gọi tắt là TCVN 5507:2002) hoặc các văn bản thay thế và phù hợp với các yêu
cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với loại hàng hóa đó (nếu có);
b) Bao bì, vật chứa hàng nguy hiểm có khả
năng chống được sự ăn mòn, không bị hoen gỉ, không phản ứng hóa học với chất
chứa bên trong; có khả năng chống thấm, kín và chắc chắn để đảm bảo không rò rỉ
khi vận chuyển trong điều kiện bình thường và hạn chế tối đa sự rò rỉ hàng
nguy hiểm ra môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố;
c) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vận
chuyển sử dụng bao bì, vật chứa để tự đóng gói hàng nguy hiểm thì phải thực
hiện thử nghiệm và chịu trách
nhiệm về kết quả thử nghiệm bao bì, vật chứa đó trước khi sử dụng để tránh rơi
lọt hoặc rò rỉ khi vận chuyển;
b) Bao bì, vật chứa hàng nguy hiểm sau khi sử
dụng phải được bảo quản riêng đáp ứng các quy định của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
5507:2002.
2. Yêu cầu về ghi nhãn:
Việc ghi nhãn hàng nguy hiểm được thực
hiện theo quy định về nhãn hàng hóa, ghi nhãn hóa chất.
3. Yêu cầu về biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm:
a) Bên ngoài bao bì, vật chứa hàng nguy hiểm
phải dán biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm;
b) Phương tiện vận chuyển phải dán biểu trưng
nguy hiểm của loại, nhóm hàng vận chuyển. Nếu cùng một phương tiện vận chuyển nhiều loại hàng
nguy hiểm khác nhau tại một thời điểm thì trên phương tiện phải dán đủ các biểu trưng nguy
hiểm của các loại hàng đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên thành và phía sau phương tiện, có độ bền
đủ chịu được tác động của thời tiết và các tác động thông thường khi bốc, xếp,
vận chuyển. Không được có biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm trên phương tiện vận
chuyển nếu không vận chuyển hàng nguy hiểm;
c) Biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
của loại, nhóm hàng vận chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 29/2005/NĐ-CP, Điều
24 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP hoặc Điều 9 Nghị định số
104/2009/NĐ-CP;
d) Đối với phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, đường sắt vận chuyển hàng rời với khối lượng bằng hoặc vượt ngưỡng
khối lượng phải cấp phép vận chuyển theo quy định tại cột 6 Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này, ngoài biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm phải có
bảng thông tin khẩn cấp đặt tại cuối phương tiện vận chuyển, mép dưới của bảng
thông tin khẩn cấp phải cách mặt đất ít nhất 450 mm.
4. Yêu cầu về xếp, dỡ và lưu kho bãi hàng
nguy hiểm:
a) Tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân
thủ đúng chỉ dẫn về bảo quản, xếp, dỡ và lưu kho bãi từng loại hàng nguy hiểm phù hợp với các quy định của tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 5507:2002 hoặc trong
thông báo của chủ hàng nguy hiểm, chủ phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm;
b) Việc xếp, dỡ và lưu kho bãi hàng nguy hiểm
được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
29/2005/NĐ-CP, Điều 29 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP
hoặc Điều 12 Nghị
định số 104/2009/NĐ-CP.
5. Hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất
lây nhiễm được vận chuyển phải kèm phiếu an toàn hóa chất theo quy định hiện
hành.
Điều 28. Điều kiện đối với các phương tiện vận chuyển hàng
nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm
Các phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, đường sắt và đường thủy nội địa vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc
hại, chất lây nhiễm phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với loại phương tiện quy
định tại Điều 13 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP, Điều 30 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP, Điều 10
Nghị định số 29/2005/NĐ-CP và các điều kiện sau:
1. Không vận chuyển hàng nguy hiểm cùng với hành khách, vật nuôi, lương
thực, thực phẩm hoặc vận chuyển hàng nguy hiểm có khả năng phản ứng với nhau
gây cháy, nổ hoặc tạo ra các chất mới độc hại đối với môi trường và sức khỏe
con người trên cùng một phương tiện.
2. Có trang thiết bị che, phủ kín toàn bộ
khoang chở hàng. Trang thiết
bị che phủ phải phù hợp với yêu cầu chống thấm, chống cháy, không bị phá hủy
khi tiếp xúc với loại hàng được vận chuyển; chịu được sự va đập và đảm bảo an
toàn, hạn chế sự rò rỉ các chất độc hại và lây nhiễm ra môi trường trong trường
hợp xảy ra sự cố.
3. Đảm bảo đầy đủ thiết bị, vật liệu ứng
phó sự cố trong quá trình vận chuyển như đã mô tả trong kế hoạch phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường trong vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Đáp ứng các quy phạm, quy chuẩn, tiêu
chuẩn về vận chuyển hóa chất nguy hiểm hoặc hàng nguy hiểm, các điều kiện về an
toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật và thực hiện chế độ bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
5. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
khi vận chuyển hàng nguy hiểm phải có ca bin đủ chỗ cho ít nhất 02 người ngồi,
gồm 01 người điều khiển phương tiện vận chuyển và 01 người áp tải hàng nguy
hiểm.
Điều 29. Điều kiện đối với người điều khiển phương tiện vận
chuyển và người áp tải hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm
1. Người điều khiển phương tiện vận chuyển
phải có giấy phép điều khiển phương tiện còn hiệu lực, phù hợp với loại
phương tiện ghi trong giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
2. Người điều khiển phương tiện vận chuyển và
người áp tải hàng nguy hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Được huấn luyện và được cấp giấy chứng
nhận huấn luyện về vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây
nhiễm do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp;
b) Được huấn luyện và được cấp giấy chứng
nhận huấn luyện về an toàn hóa chất hoặc vận chuyển hàng nguy hiểm khác còn
hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành hóa chất.
Điều 30. Thuê vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại,
chất lây nhiễm
Trong trường hợp chủ hàng nguy hiểm thuê
chủ phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm thực hiện việc vận chuyển hàng nguy
hiểm phải tuân thủ các quy định sau:
1. Đối với phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ:
a) Đối với hàng nguy hiểm chủ hàng phải có hợp đồng kinh tế hoặc thỏa
thuận bằng văn bản về việc vận chuyển với chủ phương tiện vận chuyển hàng nguy
hiểm có giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm phù hợp với loại hàng cần vận
chuyển;
b) Trường hợp chủ phương tiện vận chuyển hàng
nguy hiểm không có giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm phù hợp với loại hàng
cần vận chuyển, chủ hàng nguy hiểm phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện vận chuyển
theo quy định tại các Điều 27, 28 và Điều 29 Nghị định này và nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ theo từng chuyến hàng theo quy định.
2. Đối với phương tiện giao thông đường thủy
nội địa và đường sắt:
Đối với hàng nguy hiểm chủ hàng phải có
hợp đồng kinh tế hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc vận chuyển với chủ
phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm, trong đó có điều khoản quy định chủ
phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm phải đáp ứng điều kiện về việc vận chuyển
an toàn và bảo vệ môi trường phù hợp với loại hàng cần vận chuyển tương ứng
theo quy định tại Điều 27, khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 28 và Điều 29 Nghị
định này.
3. Việc thuê vận chuyển hàng nguy hiểm phải
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 31. Điều kiện
cấp phép xử lý chất thải nguy hại
Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy phép xử lý
CTNH phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và các
yêu cầu kỹ thuật, quy trình
quản lý liên quan đến điều kiện cấp phép xử lý CTNH gồm:
1. Các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận
chuyển và xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ
CTNH) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Phương tiện vận chuyển CTNH phải có hệ
thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định
vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển CTNH.
3. Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký
cho một giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường
sắt, đường hàng không.
4. Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung
chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý
CTNH phải xây dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận hành an
toàn các hệ
thống, phương tiện, thiết bị; các kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe,
phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm
và bảo vệ môi trường khi chấm
dứt hoạt động; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý và
đánh giá hiệu quả xử lý CTNH.
6. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý
CTNH phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận
hành an toàn quy định tại khoản 5 Điều này với kích thước phù hợp và lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát
trên phương tiện vận chuyển, trong cơ sở xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu
có).
Chương V
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
2. Quy định chuyển tiếp
a) Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng. Hồ sơ đề nghị cấp phép hành
nghề khoan nước dưới đất được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm
tiếp nhận.
Tổ chức, cá nhân có quyết định phê duyệt,
giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư
vấn lập quy hoạch tài nguyên
nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên
nước trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu
hành chế phẩm sinh học trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử
dụng trừ trường hợp bị thu hồi. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về đăng ký lưu hành
chế phẩm sinh học trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của pháp
luật tại thời điểm tiếp nhận;
c) Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các
chất độc hại, chất lây nhiễm có thời hạn hiệu lực trước ngày Nghị định này có
hiệu lực được tiếp tục sử dụng, trừ trường hợp bị thu hồi và cấp lại. Việc tiếp
nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất
độc hại, chất lây nhiễm trước ngày Nghị định này có hiệu lực được thực hiện
theo quy định pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (3b).M |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |