------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 123/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều
kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định điều kiện đầu tư, kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây
trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm
1. Điều 3 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 3. Điều kiện sản xuất thuốc bảo
vệ thực vật
Tổ chức sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 61 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực
vật và các điều kiện chi tiết sau:
1. Người trực tiếp quản lý, điều hành sản
xuất có trình độ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành hóa học, bảo vệ
thực vật, sinh học, nông học; người lao động trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật phải được huấn
luyện, bồi dưỡng về chuyên môn, kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật.
2. Nhà xưởng, kho bảo quản thuốc bảo vệ
thực vật phải được bố trí trong khu công nghiệp và đảm bảo yêu cầu của Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản
xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
3. Thiết bị, dây chuyền sản xuất hoạt
chất, thuốc kỹ thuật, sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật và đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng quy trình, công nghệ sản xuất và đạt yêu cầu
về an toàn theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy
hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển.
4. Hệ thống xử lý chất thải rắn, khí thải,
nước thải phải đáp ứng quy định pháp luật và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Nghị
định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu; QCVN
19:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ và Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp đối với một
số chất hữu cơ; QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp.
5. Có phòng thử nghiệm kiểm tra chất lượng
sản phẩm đã được đăng ký, chỉ định theo quy định của pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Trường
hợp không có phòng thử nghiệm thì phải có hợp đồng kiểm tra chất lượng với
phòng thử nghiệm đã được đăng
ký, chỉ định theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp, chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với mỗi lô sản phẩm xuất
xưởng.
6. Cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
phải có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương
do các tổ chức chứng nhận đã được đăng ký theo quy định của pháp luật về điều
kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp cấp.”
2. Điều 4 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 4. Điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 63 Luật Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật và các điều kiện chi tiết sau:
1. Người trực tiếp quản lý, người trực
tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong
các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học hoặc
có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
2. Địa điểm cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện; khi xây
dựng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m.
3. Kho thuốc bảo vệ thực vật
a) Đối với cơ sở bán buôn, kho thuốc bảo
vệ thực vật phải đảm bảo yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa
chất nguy hiểm - Quy phạm an
toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển;
b) Đối với cơ sở bán lẻ, kho thuốc bảo vệ
thực vật phải xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m và có kệ kê hàng cao tối thiểu 10 cm so với mặt sàn, cách tường tối thiểu 20 cm.”
3. Điều 5 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức hành
nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
Tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 37 Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật và các
điều kiện chi tiết sau:
1. Người trực tiếp quản lý, điều hành tổ
chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên quy
định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01 - 19:2010/BNNPTNT về quy trình
xông hơi khử trùng hoặc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở về xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật; người trực tiếp thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có Thẻ hành
nghề do Cục Bảo vệ thực vật cấp.
2. Có địa điểm xử lý vật thể, nhà xưởng,
kho chứa, phương tiện phù hợp với quy mô, biện pháp và loại hình xử lý theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
3. Có thiết bị đối với từng biện pháp xử
lý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”
4. Điều 6 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức thực hiện
khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật
Tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 59 Luật Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật và các điều kiện chi tiết sau:
1. Người trực tiếp quản lý, điều hành tổ
chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật có trình độ đại học trở lên về
một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học, nông
học và có Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
2. Người lao động có trình độ chuyên môn
thuộc chuyên ngành về bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học, nông học
và đã được tập huấn về
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
3. Có phương tiện, thiết bị quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Đối với tổ chức khảo nghiệm xác định
thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật phải có phòng thử nghiệm phân tích dư
lượng đã được đăng ký, chỉ định theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh
doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Trường hợp
không có phòng thử nghiệm thì phải có hợp đồng với phòng thử nghiệm phân tích
dư lượng đã được đăng ký, chỉ định theo quy định của pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp, chất lượng sản phẩm hàng hóa.”
5. Khoản 2 Điều 11 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đối với dẫn dụ, gây nuôi chim yến:
Thiết bị phát âm thanh dẫn dụ đảm bảo không vượt quá 70 đề xi ben A trong
khoảng thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ; không được sử dụng thiết bị phát âm thanh
dẫn dụ chim yến trong thời gian
từ 21 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.”
6. Một số khoản, điểm của Điều 19 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1, khoản 2 Điều 19
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ 1. Cơ sở có khoảng cách an toàn với khu
xử lý chất thải.
2. Có hệ thống cung cấp nước cho sản xuất
thực phẩm đáp ứng các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt.”
b) Bãi bỏ khoản 3 Điều 19.
7. Một số khoản, điểm của Điều 20 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm a, b khoản 2 Điều
20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Về địa điểm giết mổ
a) Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phải có
khoảng cách an toàn với khu dân cư, trường học, bệnh viện, nơi thường xuyên tập
trung đông người, đường quốc lộ, sông, suối, nguồn cung cấp nước sinh hoạt,
trại chăn nuôi, chợ buôn bán gia súc, gia cầm và các nguồn gây ô nhiễm;
b) Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm khi hoạt
động phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh
động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;”
b) Bãi bỏ khoản 1; điểm c,
d khoản 2; khoản 3 Điều 20.
8. Một số khoản, điểm của Điều 21 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 2; điểm a và điểm
e khoản 3; điểm a và điểm b khoản 4 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Cơ sở có khoảng cách an toàn với khu
xử lý chất thải.
3. Về nhà xưởng sơ chế, chế biến
a) Dây chuyền sản xuất phải bố trí theo
nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng; phân luồng riêng đối với sản phẩm, phụ gia, vật liệu bao gói, phế
thải;
e) Có hệ thống cung cấp nước sử dụng cho
sơ chế, chế biến thực phẩm đáp
ứng các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2009/BYT về
chất lượng nước ăn uống; nước để vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tại QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt;
4. Về thiết bị, dụng cụ
a) Có trang thiết bị làm vệ sinh cá nhân
cho công nhân sản xuất;
b) Có thiết bị, dụng cụ chế biến thực phẩm
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-1:2011/BYT về an toàn vệ sinh đối
với bao bì, dụng cụ bằng nhựa tổng hợp tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-2:2011/BYT về vệ sinh an toàn đối với bao bì,
dụng cụ bằng cao su tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 12-3:2011/BYT về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ bằng kim loại
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;”
b) Bãi bỏ khoản 1; điểm b,
d, đ, g, h khoản 3; điểm c, d, đ khoản 4 Điều 21.
9. Một số khoản, điểm của Điều 22 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1; điểm c khoản 2
Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chợ đầu mối nông sản có khoảng cách an
toàn với khu xử lý chất thải.
2. Phân khu vực trong chợ đầu mối
c) Có hệ thống cung cấp nước rửa, sơ chế
sản phẩm đáp ứng các quy định kỹ thuật tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt.”
b) Bãi bỏ khoản 3 Điều 22.
10. Một số khoản, điểm của Điều 23 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm a khoản 2; điểm b
khoản 3 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Nơi buôn bán
a) Cơ sở có khoảng cách an toàn với khu xử
lý chất thải;
3. Thiết bị, dụng cụ
b) Có thiết bị, dụng cụ chứa đựng, bao
gói, bày bán sản phẩm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-1:2011/BYT về
an toàn vệ sinh đối với bao
bì, dụng cụ bằng nhựa tổng
hợp tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-2:2011/BYT về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng
cụ bằng cao su tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 12-3:2011/BYT về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ bằng kim loại
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.”
b) Bãi bỏ khoản 1; điểm b
khoản 2; điểm a, c khoản 3 Điều 23.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số
điều của Luật Thú y
1. Một số khoản, điểm của Điều 12 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1; điểm a, c, e
khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an toàn
với khu dân cư, công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán
bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm.
2. Nhà xưởng:
a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và
loại thuốc sản xuất, tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác;
có vị trí ngăn cách các nguồn lây nhiễm từ bên ngoài;
c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc; tường, trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo
đảm cho sản xuất; có hệ thống thoát nước, xử lý nước, khí thải, chất thải;”
b) Điểm c, d khoản 3 Điều
12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc
thành phẩm có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện
sau đây:
c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn
trùng và động vật khác;
d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này;”
c) Điểm c khoản 5 Điều 12 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y
c) Phải có trang thiết bị phù hợp.”
d) Bãi bỏ điểm b, c khoản
1; điểm b, d, đ, g khoản 2; điểm đ, e khoản 3 Điều 12.
2. Một số khoản của Điều 17 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
a) Khoản 2, khoản 3 Điều
17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Có đủ quầy, tủ, giá kệ để chứa, đựng
và trưng bày sản phẩm phải đảm bảo chắc chắn, dễ vệ sinh và tránh được những
tác động bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, động vật gặm nhấm và
côn trùng gây hại.
3. Có trang thiết bị để bảo đảm điều kiện
bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với cơ
sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh;
có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; có máy phát điện dự phòng, vật
dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin bảo đảm điều kiện bảo quản ghi
trên nhãn sản phẩm.”
b) Bãi bỏ khoản 1, khoản
4, khoản 5 Điều 17.
3. Một số khoản của Điều 18 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
a) Khoản 2 Điều 18 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Có quạt thông gió, hệ thống điều hòa
không khí để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt
kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản của sản phẩm. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc
xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phòng,
có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên
nhãn sản phẩm trong quá trình vận chuyển, phân phối.”
b) Bãi bỏ khoản 3, khoản 4
Điều 18.
4. Khoản 1, khoản 2, khoản
5, khoản 6 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Địa điểm phải tách biệt đảm bảo an
toàn với khu dân cư, công trình công cộng.
2. Có phòng xét nghiệm bảo đảm an toàn
sinh học khi làm việc với vi sinh vật hoặc các sản phẩm có khả năng chứa vi
sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và động vật theo quy định
của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Có phòng riêng để phân tích
các chỉ tiêu lý hóa.
5. Có hệ thống xử lý chất thải, nước, khí
thải; có khu riêng biệt để xử lý động vật thí nghiệm được sử dụng kiểm nghiệm
vắc xin, vi sinh vật.
6. Có tủ lạnh, tủ lạnh âm sâu giữ giống vi sinh vật để phục
vụ việc kiểm nghiệm.”
5. Một số khoản, điểm của Điều 20 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm d, điểm đ khoản 1
Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Nơi chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đáp
ứng các điều kiện sau đây:
d) Có chuồng, ao, bể nuôi động vật với
diện tích đảm bảo mật độ nuôi theo quy trình khảo nghiệm;
đ) Có số lượng động vật đáp ứng được việc
khảo nghiệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; có nơi
riêng biệt để nuôi động vật
thí nghiệm, có hệ thống xử lý chất thải, nước thải có khu vực để xử lý xác động
vật, bệnh phẩm;”
b) Khoản 2 Điều 20 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“ 2. Có hoặc thuê cơ sở kiểm nghiệm thuốc
thú y đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.”
c) Bãi bỏ điểm a khoản 1
Điều 20.
6. Bổ sung Điều 19a như sau:
“Điều 19a. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân nhập khẩu, buôn bán thuốc thú y
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y
phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho việc bảo
quản, kiểm soát, theo dõi việc nhập, xuất từng lô thuốc thú y.
2. Tổ chức cá nhân buôn bán thuốc thú y
phải lập sổ theo dõi và lưu giữ hóa đơn chứng từ về việc mua, bán thuốc thú y.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về
quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
1 Một số khoản, điểm của Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1; điểm a, c, d,
đ, e, g khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Địa điểm sản xuất, gia công phải nằm
trong khu vực không bị ô nhiễm bởi chất thải, hóa chất độc hại; nơi sản xuất
phải ngăn cách với các khu vực khác.
4. Yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị:
a) Khu vực sản xuất được thiết kế và bố
trí thiết bị theo nguyên tắc một chiều, có sự tách biệt giữa nguyên liệu đầu
vào và sản phẩm đầu ra.
c) Có kho bảo quản các loại nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
d) Cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn
nuôi chứa kháng sinh phải có biện pháp, quy trình kiểm soát sản xuất, gia công
để tránh phát tán gây nhiễm chéo kháng sinh.
đ) Có thiết bị, dụng cụ đo lường để giám
sát chất lượng.
e) Có giải pháp về thiết bị, dụng cụ để
kiểm soát cát sạn, kim loại.
g) Có giải pháp phòng, chống chuột, chim,
động vật gây hại khác; có thiết bị hút bụi, xử lý chất thải.”
b) Bãi bỏ khoản 2, khoản
3, điểm h khoản 4 Điều 7.
2. Khoản 1, khoản 2 Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Nơi bày bán, kho chứa thức ăn chăn
nuôi, thủy sản phải được tách biệt với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa
chất độc hại khác.
2. Có thiết bị dụng cụ để bảo quản thức ăn
chăn nuôi, thủy sản.”
3. Điểm a khoản 2 Điều 10 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Có hoặc thuê địa điểm, cơ sở vật chất,
trang thiết bị chuyên ngành đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại thức ăn trên
từng đối tượng nuôi.
Đối với cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản
phải có đủ nguồn nước đạt yêu
cầu chất lượng; có hệ thống cấp thoát nước riêng biệt, có ao chứa nước thải đảm
bảo việc kiểm tra chỉ tiêu môi trường và các chỉ tiêu về bệnh thủy sản.”
4. Một số khoản của Điều 12 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
a) Khoản 1 Điều 12 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép
lưu hành tại Việt Nam là thức ăn chăn nuôi, thủy sản có chất lượng phù hợp với
tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) và được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao
gồm:
a) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc sản xuất
trong nước: Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm đảm bảo thành phần hồ sơ theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này
(trừ đơn đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam) và chịu trách nhiệm về hồ sơ công bố, chất lượng của sản phẩm.
b) Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 4 Điều này và được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xác nhận
phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
(nếu có). Thời gian lưu hành của sản phẩm tại Việt Nam là 05 năm kể từ ngày được xác nhận. Trước khi hết thời gian
lưu hành 06 tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện đăng ký lại tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.”
b) Khoản 3 Điều 12 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất
để tiêu thụ nội bộ hoặc theo tập quán và các nguyên liệu đơn không phải thực
hiện đăng ký lưu hành tại Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các quy định của quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công bố sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo tập quán và các nguyên liệu
đơn được phép lưu hành tại Việt Nam, trong đó có quy định về mức chất lượng tối
thiểu và quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) để áp dụng
trong sản xuất.”
c) Bổ sung khoản 5a Điều
12 như sau:
“5a. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ công bố sản
phẩm theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và được phép lưu hành sản phẩm.
Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam thực hiện theo quy
định tại khoản 6 Điều này.”
d) Điểm a khoản 7 Điều 12
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Những thay đổi thông tin của sản phẩm
thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được phép lưu hành tại Việt Nam do tổ chức, cá
nhân có sản phẩm được phép tự thay đổi, bao gồm:
Tên nhà sản xuất, địa chỉ trụ sở chính,
địa chỉ cơ sở sản xuất, số
điện thoại số fax của tổ chức, cá
nhân đăng ký; tên thức ăn chăn nuôi, thủy sản; số tiêu chuẩn công bố áp dụng, ký hiệu (tên thương
mại), màu sắc, kích cỡ, dạng,
quy cách bao gói của sản phẩm đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
Địa chỉ, số điện thoại, số fax của tổ
chức, cá nhân đăng ký; tên nhà nhập khẩu; màu sắc, kích cỡ, dạng của sản phẩm;
quy cách bao gói đối với thức
ăn chăn nuôi, thủy sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Tổ chức, cá nhân khi thay đổi những thông
tin nêu trên phải thông báo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được
đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với thức ăn thủy sản, trường hợp thay
đổi hoặc bổ sung thông tin nhà nhập khẩu, trước khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân
phải thông báo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những thông tin thay
đổi kèm theo hợp đồng mua bán hoặc tài liệu (của nhà sản xuất) chứng minh quyền
phân phối sản phẩm tại Việt Nam.”
đ) Sửa đổi cụm từ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 12 “Những thay đổi thông tin của sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy
sản đã được phép lưu hành tại
Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép, bao gồm: Tên nhà
sản xuất, địa chỉ cơ sở sản xuất; tên, số tiêu chuẩn công bố áp dụng, ký hiệu
(tên thương mại) của sản phẩm” thành “Những thay đổi thông tin của sản phẩm
thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép, bao gồm: Tên nhà sản xuất, địa chỉ cơ
sở sản xuất; tên, số tiêu chuẩn công bố áp dụng, ký hiệu (tên thương mại) của
sản phẩm đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.”
e) Điểm c khoản 7 Điều 12 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Những thay đổi thông tin của thức ăn
chăn nuôi, thủy sản theo tập
quán và các nguyên liệu đơn,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay đổi căn cứ vào tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và yêu cầu của thị trường.”
Điều 4. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của
Nghị định số 69/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh
vật biến đổi gen:
1. Điều 37 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
sinh vật biến đổi gen để phóng thích có chủ đích (nuôi, trồng, thả) vào môi
trường ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, tổ
chức, cá nhân còn phải bảo đảm sinh vật biến đổi gen đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học hoặc
có tên trong Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy chứng
nhận an toàn sinh học, trừ trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.”
2. Điều 38 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm
ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh thực phẩm
còn phải bảo đảm sinh vật biến đổi gen đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
sử dụng làm thực phẩm hoặc có tên trong Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; sản
phẩm của sinh vật biến đổi gen mà sinh vật biến đổi gen đó đã được cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm hoặc có tên trong Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp
Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, trừ
trường hợp quy định tại Điều 29 của Nghị định này.”
3. Điều 39 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi còn phải
bảo đảm sinh vật biến đổi gen
đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi hoặc có
tên trong Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử
dụng làm thức ăn chăn nuôi; sản phẩm của sinh vật biến đổi gen mà sinh vật biến
đổi gen đó đã được cấp Giấy
xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi hoặc có tên trong Danh mục
sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Nghị định này.”
4. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 3 Điều 40 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của
sinh vật biến đổi gen nhập khẩu vào Việt Nam cho mục đích phóng thích phải đáp
ứng điều kiện quy định tại Điều 37 của Nghị định này. Sinh vật biến đổi gen,
sản phẩm của sinh vật biến đổi gen nhập khẩu vào Việt Nam cho mục đích sử dụng
làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc chế biến làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi
phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 38, Điều 39 của Nghị định này.”
b) Bãi bỏ khoản 4, khoản 5
Điều 40.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 12 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo
“1. Việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt quy định từ Điều 3 đến Điều 11 Nghị định này (trừ quảng cáo
thức ăn chăn nuôi) chỉ thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận nội dung quảng cáo.”
Điều 6. Bãi bỏ Thông tư số 48/2015/TT-BNNPTNT ngày 16
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn chi tiết điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với nhà xưởng, kho bảo quản thuốc
bảo vệ thực vật được xây dựng ngoài khu công nghiệp trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thì vẫn được duy trì hoạt động nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định
pháp luật về môi trường.
2. Các sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
và thức ăn đậm đặc sản xuất trong nước đã được phép lưu hành trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được phép lưu hành. Tổ chức, cá nhân
phải tự cập nhật bản công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định đối với sản phẩm
này trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (2).XH |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |