------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 89/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2018
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM VỀ KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng,
chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định
này quy định về thu thập thông tin, khai báo y tế, kiểm tra y tế, xử lý y tế đối
với người, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu, quá cảnh Việt Nam và thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt), mẫu vi
sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới
Việt Nam; giám sát, kiểm soát bệnh truyền nhiễm tại cửa khẩu; tổ chức kiểm dịch
y tế biên giới và trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hàng hóa
thuộc diện kiểm dịch y tế là các sản phẩm hữu hình có khả năng mang tác nhân
gây bệnh, mang trung gian truyền bệnh truyền nhiễm được nhập khẩu, xuất khẩu,
quá cảnh qua cửa khẩu kể cả bưu phẩm, bưu kiện, hàng tiêu dùng trên phương tiện
vận tải.
2. Kiểm dịch
viên y tế là người thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế thuộc tổ chức kiểm dịch
y tế biên giới bao gồm công chức, viên chức, nhân viên y tế và được gọi chung
là kiểm dịch viên y tế.
3. Mẫu vi
sinh y học là các mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân, dịch tiết
cơ thể người và các mẫu khác từ người có chứa chất lây nhiễm, các chủng vi sinh
vật có khả năng gây bệnh cho người.
4. Người
khai báo y tế là người, chủ của hàng hóa, phương tiện vận tải, thi thể, hài cốt,
tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận
chuyển qua biên giới Việt Nam; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm
thủ tục kiểm dịch y tế; người khác được chủ của hàng hóa, phương tiện vận tải,
thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ
thể người, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục kiểm dịch y tế.
Chương II
KIỂM
DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
Điều 3. Đối tượng
phải khai báo y tế
Người nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam phải khai báo y tế theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
4 Nghị định này.
Điều 4. Khai báo y
tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế
1. Bộ trưởng
Bộ Y tế quyết định việc khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế.
2. Khai báo
y tế được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Có quyết
định công bố hoặc thông báo dịch bệnh truyền nhiễm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Căn cứ
tình hình dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, các bệnh mới nổi, các bệnh bùng
phát hoặc cảnh báo nguy cơ xâm nhập dịch bệnh của cơ quan y tế có thẩm quyền từ
các quốc gia, quốc tế.
3. Chấm dứt
áp dụng việc khai báo y tế đối với một trong các trường hợp sau:
a) Có quyết
định công bố hoặc thông báo hết dịch bệnh truyền nhiễm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Căn cứ
tình hình dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, hoặc thông báo hết cảnh báo dịch
bệnh của cơ quan y tế có thẩm quyền từ các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc
tế.
4. Tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm:
a) Thông báo
việc khai báo y tế và chấm dứt áp dụng khai báo y tế cho các cơ quan quản lý
nhà nước tại cửa khẩu;
b) Niêm yết
công khai văn bản khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế tại cửa
khẩu;
c) Tổ chức
hướng dẫn việc thực hiện khai báo y tế.
Điều 5. Nội dung của
thông báo khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế
1. Thông báo
khai báo y tế gồm nội dung chủ yếu sau:
a) Tên bệnh
truyền nhiễm cần phải áp dụng việc khai báo y tế;
b) Đối tượng
phải khai báo y tế;
c) Thời điểm
áp dụng việc khai báo y tế.
2. Thông báo
chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế gồm nội dung chủ yếu sau:
a) Tên bệnh
truyền nhiễm cần phải chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế;
b) Thời điểm
chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế.
Điều 6. Thực hiện
khai báo y tế
1. Đối với
người phải khai báo y tế:
a) Nhận tờ
khai y tế theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này trên tàu bay, tàu thuyền,
đại lý hàng hải, công ty du lịch hoặc nhân viên hướng dẫn du lịch ở trong nước
và nước ngoài, tại khu vực dành cho khai báo y tế ở các cửa khẩu Việt Nam hoặc
tại các cửa khẩu nước xuất cảnh hoặc lấy mẫu tờ khai y tế điện tử được cơ quan
có thẩm quyền cung cấp;
b) Thực hiện
việc khai báo y tế theo các nội dung trong tờ khai y tế khi đến cửa khẩu Việt
Nam làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc trước đó nhưng không sớm
hơn 07 ngày kể từ thời điểm nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
c) Nộp tờ
khai y tế bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử cho kiểm dịch viên y tế tại cửa
khẩu. Tờ khai y tế chỉ có giá trị cho một lần nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và
được tổ chức kiểm dịch y tế biên giới lưu trữ trong thời gian 03 tháng kể từ thời
điểm nhận tờ khai y tế.
2. Ngôn ngữ trong
khai báo y tế: được sử dụng dưới dạng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, tùy
theo tình hình dịch bệnh trên thế giới có thể sử dụng thêm các ngôn ngữ khác
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm in, quản lý, hướng dẫn và phát hành miễn
phí tờ khai y tế, tổ chức khai báo y tế theo hình thức điện tử.
Điều 7. Thu thập
thông tin trước khi người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
1. Kiểm dịch
viên y tế thu thập thông tin từ các nguồn sau:
a) Cổng
thông tin điện tử quốc gia, cảng, cửa khẩu;
b) Cơ quan
quản lý cửa khẩu, cảng;
c) Cơ quan y
tế tại cảng, cửa khẩu;
d) Hãng vận
tải, chủ phương tiện vận tải, người trực tiếp điều khiển phương tiện vận tải;
công ty du lịch, lữ hành; hướng dẫn viên du lịch;
đ) Đầu mối
thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế, Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế và các nguồn
thông tin khác.
2. Thông tin
cần thu thập:
a) Thông tin
chung về tình trạng sức khỏe của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
b) Thông tin
từ tờ khai y tế của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh quy định tại Mẫu số 01
Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Thông tin
về tiêm chủng, áp dụng biện pháp dự phòng đối với người xuất phát từ hoặc đi, đến
quốc gia, vùng lãnh thổ mà quốc gia, vùng lãnh thổ đó quy định bắt buộc phải
tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh;
d) Thông tin
về phương tiện vận tải chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh quy định
tại Điều 13 Nghị định này;
đ) Thông tin
về hàng hóa có khả năng phơi nhiễm với bệnh truyền nhiễm được quy định tại Điều
21 Nghị định này;
e) Các thông
tin khác có liên quan đến sức khỏe của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (nếu
có).
Điều 8. Xử lý thông
tin trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Kiểm dịch
viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định
này đối với người thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Người phải
khai báo y tế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Người có
biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá
trình giám sát.
3. Người đi
cùng, tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gần (ngồi sát bên cùng hàng ghế hoặc trước,
sau một hàng ghế trên cùng chuyến xe, toa tầu, máy bay, tầu thuyền) với người
có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá
trình giám sát.
Điều 9. Kiểm tra giấy
tờ đối với người
1. Đối tượng
kiểm tra:
a) Người thuộc
các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b) Người xuất
phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ mà quốc gia, vùng lãnh thổ đó quy định
bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng trước khi xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
2. Loại giấy
tờ kiểm tra:
a) Tờ khai y
tế trong trường hợp phải khai báo y tế;
b) Giấy chứng
nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng (nếu có) khi có yêu cầu
của Bộ Y tế hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đi hoặc
đến.
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Trường hợp
người thuộc điểm a khoản 1 Điều này qua kiểm tra không có nghi ngờ mắc bệnh hoặc
mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch viên y tế xác nhận ngay vào tờ
khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch. Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch viên y tế tiến hành kiểm tra thực tế
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Trường hợp
người bị kiểm tra thuộc điểm b khoản 1 Điều này có giấy chứng nhận tiêm chủng
quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A
còn hiệu lực thì kiểm dịch viên y tế kết thúc quy trình kiểm dịch, trường hợp
không có hoặc có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự
phòng đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hết hiệu lực thì kiểm dịch viên y
tế tiến hành xử lý y tế theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 10. Kiểm tra
thực tế đối với người
1. Đối tượng
kiểm tra:
Người bị
nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định tại
khoản 2, 3 Điều 8 và điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Nội dung
kiểm tra:
Căn cứ tình
hình thực tế của người bị kiểm tra, kiểm dịch viên y tế thực hiện một trong các
hoạt động sau:
a) Phỏng vấn,
khai thác tiền sử;
b) Khám lâm
sàng;
c) Đánh giá
hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;
d) Lấy mẫu
xét nghiệm trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, các bệnh mới
nổi, các bệnh bùng phát khi có thông báo của Bộ Y tế
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Sau khi
kiểm tra thực tế nếu người bị kiểm tra có dấu hiệu mang mầm bệnh hoặc mang tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A thì kiểm dịch viên y tế thực hiện việc
xử lý y tế;
b) Trường hợp
người bị kiểm tra không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, kiểm dịch
viên y tế xác nhận ngay vào tờ khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch y tế. Lực
lượng kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu kiểm tra việc xác
nhận của kiểm dịch viên y tế trong tờ khai y tế khi có thông báo việc áp dụng
khai báo y tế của Bộ Y tế. Trường hợp người thuộc đối tượng phải khai báo y tế
theo quy định tại Nghị định này mà không có xác nhận của kiểm dịch viên y tế, lực
lượng kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh yêu cầu người đó phải hoàn thành xong
việc khai báo y tế trước khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt
Nam.
4. Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một người không quá 02 giờ (không bao
gồm thời gian chờ kết quả xét nghiệm).
Điều 11. Xử lý y tế
đối với người
1. Đối tượng
xử lý y tế:
a) Có dấu hiệu
mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Đối tượng
không có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đối
với người xuất phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh thuộc
nhóm A mà bệnh đó bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng;
c) Đối tượng
có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đã hết hiệu
lực đối với người xuất phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh
thuộc nhóm A mà bệnh đó bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự
phòng;
d) Người tiếp
xúc với người nhập cảnh thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với đối
tượng thuộc điểm a khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp sau:
a) Áp dụng
các biện pháp dự phòng lây truyền bệnh;
b) Chuyển đến
khu vực cách ly y tế tại cửa khẩu. Việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cửa
khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp cách ly y tế,
cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
c) Khám và
điều trị ban đầu;
d) Sử dụng vắc
xin, sinh phẩm y tế, khử khuẩn;
đ) Chuyển về
cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm để dự phòng và điều trị theo quy định.
3. Đối tượng
quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp quy định tại điểm a, d khoản 2 Điều này. Sau khi hoàn thành, tổ
chức kiểm dịch y tế cấp ngay giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện
pháp dự phòng theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này. Chỉ áp dụng biện
pháp tiêm chủng đối với bệnh có vắc xin và đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng.
4. Đối tượng
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế lập danh sách đầy đủ
các thông tin về họ tên, điện thoại, địa chỉ liên lạc để báo cáo cơ quan có thẩm
quyền theo quy định, đồng thời áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
a) Áp dụng
các biện pháp dự phòng;
b) Tuyên
truyền, tư vấn phòng chống dịch bệnh;
c) Lập
phương án theo dõi người tiếp xúc.
5. Sau khi
hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, kiểm dịch viên
y tế xác nhận vào tờ khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch và thông báo cho
cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho
người bị xử lý y tế.
6. Đối với
người chưa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nhưng có yêu cầu cấp mới, cấp lại Giấy
chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng để xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh thì người đó phải làm đơn theo Mẫu số 15 Phụ lục kèm theo Nghị định
này và chứng minh việc sử dụng vắc xin, biện pháp dự phòng đã áp dụng trước đó
còn hiệu lực với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.
Chương III
KIỂM
DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Điều 12. Đối tượng
phải khai báo y tế
Tất cả
phương tiện vận tải khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải thực hiện khai báo
y tế, trừ tàu bay, tàu thuyền đã làm thủ tục kiểm dịch y tế khi nhập cảnh ở cảng
đầu tiên sau đó chuyển đến các cảng nội địa khác.
Điều 13. Khai báo y
tế với phương tiện vận tải
1. Đối với tàu
bay:
a) Người
khai báo y tế thực hiện khai, nộp tờ khai chung hàng không theo Mẫu số 03 Phụ lục
kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương
tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm
theo Nghị định này (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia trước khi phương tiện vận tải được phép nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh;
b) Trong trường
hợp hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến bay có triệu chứng hoặc có dấu hiệu
mắc bệnh truyền nhiễm, cơ trưởng hoặc tiếp viên trưởng phải liên lạc ngay với tổ
chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu bay cất, hạ cánh.
2. Đối với
tàu thuyền:
a) Người
khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 05 Phụ
lục kèm theo Nghị định này, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng
nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu
có), giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu
số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) và bản khai chung theo Mẫu số 42
kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động
hàng hải cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi tàu thuyền dự kiến nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh;
b) Trường hợp
hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc
bệnh truyền nhiễm, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải
liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu
thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế quy định tại Điều 19 Nghị định
này.
3. Đối với
phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt:
Thực hiện
khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải theo Mẫu số 04 Phụ lục
kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương
tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm
theo Nghị định này (nếu có) trước khi phương tiện qua cửa khẩu.
Điều 14. Thu thập
thông tin trước khi phương tiện vận tải qua biên giới
1. Kiểm dịch
viên y tế thu thập thông tin từ các nguồn được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này.
2. Thông tin
cần thu thập:
a) Số hiệu
hoặc biển số của phương tiện vận tải;
b) Lộ trình
của phương tiện vận tải trước khi nhập cảnh, quá cảnh, xuất cảnh;
c) Thông tin
sức khỏe của người đi trên phương tiện vận tải thực hiện theo điểm a, b khoản 2
Điều 7 Nghị định này;
d) Các thông
tin cần thiết khác.
Điều 15. Xử lý
thông tin đối với phương tiện vận tải
1. Kiểm dịch
viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 16, 17 Nghị định này đối
với phương tiện vận tải có yếu tố nguy cơ bao gồm:
a) Phương tiện
vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm
mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
b) Phương tiện
vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm;
c) Phương tiện
vận tải chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2. Trường hợp
phương tiện không có yếu tố nguy cơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, kiểm dịch
viên y tế thực hiện giám sát phương tiện vận tải trong thời gian chờ nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh gồm các nội dung sau:
a) Giám sát
trung gian truyền bệnh truyền nhiễm xâm nhập lên, xuống phương tiện vận tải;
b) Giám sát
trung gian truyền bệnh, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong quá trình bốc dỡ,
tiếp nhận hàng hóa.
3. Trong quá
trình giám sát, nếu phát hiện phương tiện vận tải có trung gian truyền bệnh
truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ
sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền
bệnh; thực phẩm, rác thải sinh hoạt không được thu gom, bảo quản, xử lý đúng
quy định hoặc các khu vực ăn, ở, kho chứa, nhà vệ sinh không được vệ sinh thường
xuyên gây tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối), kiểm dịch viên y tế đề xuất biện
pháp kiểm tra y tế vào giấy khai báo y tế đối với phương tiện vận tải.
4. Trường hợp
phương tiện vận tải không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1,
2 Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế, kết thúc quy
trình kiểm dịch.
5. Thời gian
hoàn thành việc giám sát đối với một phương tiện vận tải không quá 01 giờ đối với
phương tiện đường bộ, đường hàng không; 02 giờ đối với phương tiện đường sắt,
đường thủy.
Điều 16. Kiểm tra
giấy tờ đối với phương tiện vận tải
1. Đối tượng
kiểm tra:
a) Phương tiện
vận tải có yếu tố nguy cơ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
b) Phương tiện
vận tải có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung theo quy định tại khoản 3 Điều 15
Nghị định này.
2. Loại giấy
tờ kiểm tra:
a) Đối với
tàu bay: tờ khai chung hàng không đối với tàu bay, giấy chứng nhận kiểm tra/xử
lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu
có);
b) Đối với
tàu thuyền: giấy khai báo y tế hàng hải, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu
thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền, bản khai chung (nếu có) và giấy chứng
nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có);
c) Đối với
phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt: giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện
vận tải đường bộ, đường sắt và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa,
phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có).
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Thực hiện
kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 17 Nghị định này đối với các phương tiện
vận tải thuộc một trong các trường hợp sau: xuất phát hoặc đi qua quốc gia,
vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa
được xử lý y tế; phương tiện vận tải chở người nghi ngờ, mắc bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A; phương tiện vận tải chở hàng hóa nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh thuộc nhóm A; phương tiện vận tải không có
giấy chứng nhận miễn hoặc đã xử lý vệ sinh;
b) Trường hợp
phương tiện vận tải không thuộc đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này, kiểm dịch viên y tế xác nhận ngay kết quả kiểm dịch y tế vào giấy khai báo
y tế, hàng hóa y tế và phương tiện vận tải (đối với đường bộ, đường sắt) và kết
thúc quy trình kiểm dịch.
4. Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một phương tiện vận tải không quá 20 phút kể từ
khi nhận đủ giấy tờ.
Điều 17. Kiểm tra
thực tế đối với phương tiện vận tải
1. Đối tượng
kiểm tra:
Các phương
tiện vận tải quy định tại khoản 1, 3 Điều 15 và điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định
này.
2. Nội dung
kiểm tra:
Kiểm dịch
viên y tế yêu cầu đưa phương tiện vận tải vào khu vực cách ly để thực hiện các
nội dung sau:
a) Kiểm tra
tình trạng vệ sinh chung trên phương tiện vận tải;
b) Kiểm tra
trung gian truyền bệnh truyền nhiễm trên phương tiện vận tải;
c) Đánh giá
hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;
d) Lấy mẫu
xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A.
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Sau khi
kiểm tra, nếu phương tiện vận tải bị kiểm tra mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh
truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, kiểm dịch viên
y tế lập biên bản kiểm tra vệ sinh tàu bay (theo Mẫu số 06) hoặc tàu thuyền
(theo Mẫu số 07) Phụ lục kèm theo Nghị định này và chuyển sang xử lý y tế;
b) Trường hợp
phương tiện vận tải không quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, kiểm dịch viên
y tế lập biên bản kiểm tra vệ sinh tàu bay (theo Mẫu số 06) hoặc tàu thuyền
(theo Mẫu số 07) Phụ lục kèm theo Nghị định này, cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử
lý y tế đối với hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng
không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch.
4. Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra thực tế không quá 01 giờ đối với phương tiện vận tải
đường bộ, đường hàng không; 02 giờ đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường
thủy. Trường hợp quá thời gian kiểm tra nhưng chưa hoàn thành công tác chuyên
môn, nghiệp vụ kiểm dịch y tế. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút, tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế
và nêu rõ lý do cho người khai báo y tế biết, thời gian gia hạn không quá 01 giờ.
Điều 18. Xử lý y tế
đối với phương tiện vận tải
1. Đối tượng
xử lý y tế:
Các phương
tiện vận tải quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định này.
2. Các biện
pháp xử lý y tế:
Căn cứ kết
quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng một hoặc các biện pháp
sau:
a) Diệt tác
nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh;
b) Thực hiện
hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai việc thu gom, xử lý chất thải
có khả năng mang tác nhân gây bệnh hoặc có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm;
c) Khử
trùng.
3. Các biện
pháp xử lý y tế đối với người trên phương tiện vận tải thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Nghị định này.
4. Các biện
pháp xử lý y tế đối với hàng hóa trên phương tiện vận tải được thực hiện theo
quy định tại Điều 26 Nghị định này.
5. Sau khi
hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế cấp
giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường
sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này hoặc giấy
chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền
theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch.
6. Thời gian
cấp giấy chứng nhận không quá 30 phút sau khi hoàn thành việc xử lý y tế.
7. Thời gian
hoàn thành các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại khoản 2 Điều này không
quá 01 giờ đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu hỏa, một
tàu bay; không quá 06 giờ đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời
điểm phát hiện ra phương tiện vận tải thuộc diện phải xử lý y tế. Không quá 24
giờ đối với tàu thuyền trong trường hợp phải xử lý y tế bằng hình thức bẫy chuột,
đặt mồi, xông hơi diệt chuột. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà vẫn
chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông
báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ đối với một phương tiện vận tải
đường bộ hoặc một toa tàu hỏa hoặc một tàu bay; không quá 04 giờ đối với cả
đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.
8. Trường hợp
tổ chức kiểm dịch y tế biên giới được yêu cầu kiểm tra, xử lý y tế phương tiện
vận tải để cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường hàng không hoặc giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh
tàu thuyền/chứng nhận vệ sinh tàu thuyền, người khai báo y tế phải làm đơn đề
nghị theo Mẫu số 15 Phụ lục kèm theo Nghị định này; việc kiểm tra, xử lý y tế
thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17 Nghị định này và các khoản 2, 3, 4, 5
Điều này.
Điều 19. Quy định
tín hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền khi nhập cảnh
1. Ban ngày
tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng cờ:
a) Treo một
cờ chữ “Q” báo hiệu tàu thuyền không có bệnh truyền nhiễm, yêu cầu được kiểm dịch
y tế để nhập cảnh, quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Treo hai
cờ chữ “Q” báo hiệu tàu thuyền nghi ngờ có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A quy định
tại Mẫu số 23 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Treo hai
cờ, một cờ chữ “Q” và một cờ chữ “L” báo hiệu tàu thuyền có bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Ban đêm
tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng đèn đỏ và đèn trắng cách nhau 02 mét theo
chiều dọc trên cột buồm phía trước:
a) Một đèn đỏ
báo hiệu tàu thuyền yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh;
b) Hai đèn đỏ
báo hiệu tàu thuyền nghi ngờ có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
c) Một đèn đỏ
và một đèn trắng báo hiệu tàu thuyền có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
3. Trong thời
gian tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc đang thực hiện kiểm dịch y tế, người
trên tàu thuyền không được lên hoặc xuống; hàng hóa không được bốc dỡ hoặc tiếp
nhận. Không áp dụng đối với tàu thuyền đang gặp tai nạn.
Chương IV
KIỂM
DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
Điều 20. Đối tượng
phải khai báo y tế đối với hàng hóa
Hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu, quá cảnh phải được khai báo y tế, trừ trường hợp hàng hóa quá
cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện, hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 21. Khai báo y
tế đối với hàng hóa
1. Đối với
hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không: người khai báo y tế
khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định
này, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ,
đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu
có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia trước khi hàng hóa được phép nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.
2. Đối với
hàng hóa vận tải bằng đường thủy: người khai báo y tế thực hiện khai, nộp bản
sao bản khai hàng hóa theo Mẫu số 43 quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật
Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải và giấy chứng nhận kiểm tra y tế
hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định
này (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia trước 12 giờ kể từ khi hàng hóa dự kiến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.
Điều 22. Thu thập
thông tin trước khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới
1. Kiểm dịch
viên y tế thu thập thông tin từ các nguồn được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này.
2. Các thông
tin cần thu thập:
a) Thông tin
về nơi hàng hóa xuất phát hoặc quá cảnh;
b) Thông tin
về chủng loại, số lượng, bảo quản, đóng gói hàng hóa và phương tiện vận chuyển.
Điều 23. Xử lý
thông tin đối với hàng hóa
1. Kiểm dịch
viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 24, 25 Nghị định này đối
với các hàng hóa có yếu tố nguy cơ bao gồm:
a) Hàng hóa
vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm
mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
b) Hàng hóa
mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
c) Hàng hóa
vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ được quy định tại khoản 1 Điều 15
Nghị định này;
d) Hàng hóa
có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.
2. Trường hợp
hàng hóa không có yếu tố nguy cơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, kiểm dịch
viên y tế thực hiện giám sát hàng hóa trong thời gian chờ nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh gồm các nội dung sau:
a) Đối chiếu
giấy khai báo y tế đối với hàng hóa, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không
bốc dỡ khỏi phương tiện;
b) Giám sát
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, trung gian gây bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào
hàng hóa.
3. Thực hiện
giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với hàng hóa nhập khẩu chờ làm
thủ tục nhập khẩu trước khi chuyển về kho ngoại quan nằm ngoài cửa khẩu.
4. Trong quá
trình giám sát, nếu phát hiện hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm,
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao
gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; hàng
hóa có tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối), kiểm dịch viên y tế thu thập thêm
thông tin về các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng, cần hỗ trợ, đề xuất biện pháp
kiểm tra y tế vào Giấy khai báo y tế đối với hàng hóa.
5. Trường hợp
hàng hóa không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 4 Điều
này, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế và kết thúc quy trình
kiểm dịch.
6. Thời gian
hoàn thành việc giám sát đối với hàng hóa không quá 01 giờ đối với lô hàng hóa
dưới 10 tấn, không quá 03 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên.
Điều 24. Kiểm tra
giấy tờ đối với hàng hóa
1. Đối tượng
kiểm tra:
a) Hàng hóa
có yếu tố nguy cơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;
b) Hàng hóa
có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc
không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định
này.
2. Loại giấy
tờ kiểm tra:
Kiểm dịch
viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:
a) Đối với
hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không: giấy khai báo y tế
hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, giấy chứng
nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường
hàng không (nếu có);
b) Đối với
hàng hóa vận tải bằng đường thủy: bản sao bản khai hàng hóa; giấy chứng nhận kiểm
tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có).
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Thực hiện
kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 25 Nghị định này đối với hàng hóa thuộc
một trong các trường hợp: Xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận
có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế; phương tiện
vận tải chở hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có
trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;
b) Trường hợp
hàng hóa không quy định tại điểm a Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết
quả kiểm dịch y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch.
4. Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa không quá 20 phút.
Điều 25. Kiểm tra
thực tế đối với hàng hóa
1. Đối tượng
kiểm tra:
Hàng hóa quy
định tại khoản 1, 4 Điều 23, điểm a khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
2. Nội dung
kiểm tra:
Kiểm dịch
viên y tế yêu cầu đưa hàng hóa vào khu vực kiểm tra y tế, thực hiện kiểm tra
các nội dung sau:
a) Nội dung
khai báo với thực tế hàng hóa;
b) Tình trạng
vệ sinh chung;
c) Trung
gian truyền bệnh truyền nhiễm;
d) Quy định
về dụng cụ, bao gói chứa đựng, thông tin ghi trên nhãn; điều kiện vận chuyển;
đ) Đánh giá
hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;
e) Lấy mẫu
xét nghiệm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Sau khi
kiểm tra, nếu hàng hóa bị kiểm tra mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền
nhiễm nhóm A hoặc trung gian truyền bệnh truyền nhiễm nhóm A, kiểm dịch viên y
tế thực hiện việc xử lý y tế;
b) Trường hợp
hàng hóa không quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì kiểm dịch viên y tế cấp
giấy chứng nhận đã kiểm tra y tế theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này,
kết thúc quy trình kiểm dịch;
4. Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra thực tế phải không quá 01 giờ đối với lô hàng hóa dưới
10 tấn, không quá 03 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên.
Điều 26. Xử lý y tế
đối với hàng hóa
1. Đối tượng
xử lý y tế:
Hàng hóa quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
2. Các biện
pháp xử lý y tế:
Căn cứ kết
quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng một hoặc các biện pháp
sau:
a) Khử
trùng, diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
b) Buộc tiêu
hủy hoặc tái xuất đối với hàng hóa không thể diệt được tác nhân gây bệnh, trung
gian truyền bệnh truyền nhiễm.
3. Sau khi
hoàn thành việc xử lý y tế theo quy định tại khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y
tế cấp giấy chứng nhận xử lý y tế đối với hàng hóa, kết thúc quy trình kiểm dịch.
4. Thời gian
hoàn thành các biện pháp xử lý y tế không quá 02 giờ đối với lô hàng hóa dưới
10 tấn, không quá 06 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên. Trước khi hết
thời gian quy định 15 phút mà vẫn chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế và nêu rõ
lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm
có thông báo gia hạn.
5. Trường hợp
tổ chức kiểm dịch y tế biên giới được yêu cầu kiểm tra, xử lý y tế hàng hóa để
cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, người khai báo y tế làm đơn đề nghị theo Mẫu số 15
Phụ lục kèm theo Nghị định này; việc kiểm tra, xử lý y tế được thực hiện theo
quy định tại các Điều 24, 25 và 26 Nghị định này.
Chương V
KIỂM
DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT, MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN PHẨM SINH HỌC, MÔ, BỘ
PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
Mục 1. KIỂM DỊCH Y
TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT
Điều 27. Đối tượng
phải khai báo y tế đối với thi thể, hài cốt
Thi thể, hài
cốt vận chuyển qua biên giới phải được khai báo y tế.
Điều 28. Khai báo y
tế đối với thi thể, hài cốt
Người khai
báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt theo Mẫu
số 11 Phụ lục kèm theo Nghị định này, bản chụp giấy xác nhận đã qua xử lý y tế
của nơi xuất phát (đối với thi thể, hài cốt), giấy phép nhập cảnh thi thể, hài
cốt về Việt Nam theo quy định của Bộ Ngoại giao và giấy tờ chứng minh tử vong
(đối với thi thể, hài cốt) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia trước khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 29. Thu thập
thông tin
Kiểm dịch
viên y tế thu thập thông tin từ giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt theo Mẫu số
11 Phụ lục kèm theo Nghị định này, bản chụp giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của
nơi xuất phát (không áp dụng đối với tro cốt), giấy phép nhập cảnh thi thể, hài
cốt về Việt Nam theo quy định của Bộ Ngoại giao và giấy tờ chứng minh tử vong
(không áp dụng đối với tro cốt).
Điều 30. Xử lý
thông tin
1. Không cho
phép vận chuyển qua biên giới thi thể, hài cốt do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A.
2. Kiểm dịch
viên y tế thực hiện giám sát tình trạng vệ sinh, điều kiện vận chuyển đối với
thi thể, hài cốt.
Điều 31. Kiểm tra
giấy tờ đối với thi thể, hài cốt
1. Đối tượng
kiểm tra:
Tất cả các
thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới.
2. Loại giấy
tờ kiểm tra:
Kiểm dịch
viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:
a) Giấy khai
báo y tế thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt);
b) Giấy xác
nhận đã qua xử lý y tế của nơi xuất phát;
c) Giấy phép
nhập cảnh thi thể, hài cốt về Việt Nam;
d) Giấy tờ
chứng minh tử vong (đối với thi thể, hài cốt).
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Trường hợp
thi thể, hài cốt có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm
điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, kiểm dịch
viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt theo Mẫu
số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch;
b) Trường hợp
thi thể, hài cốt không có giấy xác nhận đã qua xử lý y tế thì áp dụng biện pháp
xử lý y tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này;
c) Trường hợp
thi thể, hài cốt không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm b, c, d
khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế đề nghị người khai báo y tế bổ sung.
4. Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá
15 phút kể từ khi nộp đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 32. Kiểm tra
thực tế đối với thi thể, hài cốt
1. Đối tượng
kiểm tra:
Tất cả các
thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới.
2. Nội dung
kiểm tra:
Kiểm dịch
viên y tế thực hiện các nội dung sau:
a) Đối chiếu
nội dung khai báo y tế với thực tế bảo quản thi thể, hài cốt;
b) Kiểm tra
tình trạng vệ sinh, điều kiện vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Kiểm dịch
viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt theo Mẫu số 12 Phụ
lục kèm theo Nghị định này; kết thúc quy trình kiểm dịch đối với trường hợp có
đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này và bảo đảm điều
kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Trường hợp
thi thể, hài cốt không bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế thì áp dụng biện pháp xử lý y tế theo quy định tại Điều 33
Nghị định này;
c) Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá
01 giờ kể từ khi nộp đủ giấy tờ.
Điều 33. Xử lý y tế
đối với thi thể, hài cốt
1. Đối tượng
xử lý y tế:
Thi thể, hài
cốt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định
này.
2. Các biện
pháp xử lý y tế:
Căn cứ kết
quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế:
a) Thực hiện
hoặc phối hợp với đơn vị có liên quan xử lý y tế theo quy định của pháp luật về
mai táng, hỏa táng;
b) Cấp giấy
chứng nhận kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt sau khi hoàn thành việc xử
lý y tế quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời gian
hoàn thành việc xử lý y tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 03 giờ
kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới yêu cầu xử lý y tế. Trước khi hết thời
gian quy định 15 phút mà chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới phải thông báo gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản, nêu rõ lý
do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ kể từ thời điểm
có thông báo gia hạn.
Mục 2. KIỂM DỊCH Y
TẾ ĐỐI VỚI MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN PHẨM SINH HỌC, MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
Điều 34. Đối tượng
phải khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ
thể người
Mẫu vi sinh
y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới phải
được khai báo y tế.
Điều 35. Khai báo y
tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
1. Người
khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học,
sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người theo Mẫu số 13 Phụ lục kèm theo Nghị
định này cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia trước khi hoàn thành thủ tục vận chuyển qua biên giới.
2. Đối với mẫu
vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người, người khai báo y tế nộp giấy
phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia trước khi hoàn thành thủ tục vận chuyển qua biên giới.
Điều 36. Thu thập
thông tin
Kiểm dịch
viên y tế thu thập giấy khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh
học, mô, bộ phận cơ thể người; giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm theo quy định
của Bộ Y tế (đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người).
Điều 37. Xử lý
thông tin
1. Không cho
phép nhập khẩu đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người
chưa có giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm.
2. Kiểm dịch
viên y tế thực hiện giám sát điều kiện bảo quản vận chuyển đối với mẫu vi sinh
y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người.
Điều 38. Kiểm tra
giấy tờ đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
1. Đối tượng
kiểm tra:
Tất cả mẫu
vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên
giới.
2. Loại giấy
tờ kiểm tra:
Kiểm dịch
viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:
a) Giấy khai
báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người;
b) Giấy phép
nhập khẩu mẫu bệnh phẩm (đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở
người).
3. Xử lý kết
quả kiểm tra:
a) Trường hợp
mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người có đủ các loại
giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này; bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển
thì kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế theo Mẫu số 14 Phụ lục
kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch;
b) Trường hợp
mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người không có giấy tờ quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế đề nghị người khai báo y tế bổ
sung.
4. Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ đối với một lô mẫu vi sinh y học, sản phẩm
sinh học, mô, bộ phận cơ thể người không quá 15 phút kể từ khi nộp đủ các loại
giấy tờ.
Điều 39. Kiểm tra
thực tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
1. Đối tượng
kiểm tra:
Tất cả mẫu
vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên
giới.
2. Nội dung
kiểm tra:
Kiểm dịch
viên y tế thực hiện các nội dung sau:
a) Đối chiếu
nội dung khai báo y tế đối với sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người với
thực tế tình trạng vệ sinh;
b) Đối chiếu
nội dung khai báo y tế mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người với
tình trạng vệ sinh, điều kiện bảo quản, vận chuyển theo quy định của Bộ Y tế.
3. Xử lý kết
quả kiểm tra
a) Kiểm dịch
viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học,
mô, bộ phận cơ thể người theo Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết
thúc quy trình kiểm dịch y tế khi có đủ các loại giấy tờ theo quy định tại khoản
2 Điều 38 Nghị định này; đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở
người phải bảo đảm điều kiện về vệ sinh, bảo quản, vận chuyển theo quy định của
Bộ Y tế;
b) Trường hợp
mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người không bảo đảm điều
kiện vệ sinh hoặc điều kiện về bảo quản, vận chuyển thì kiểm dịch viên y tế thực
hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.
4. Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một lô mẫu vi sinh y học, sản phẩm
sinh học hoặc một mô, một bộ phận cơ thể người không quá 01 giờ kể từ khi nộp đủ
giấy tờ.
Điều 40. Xử lý y tế
đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
1. Đối tượng
xử lý y tế:
Các mẫu vi
sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người được quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 39 Nghị định này.
2. Các biện pháp
xử lý y tế:
Căn cứ kết
quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế:
a) Yêu cầu
áp dụng các biện pháp bảo quản, vận chuyển theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị
định này;
b) Cấp Giấy
chứng nhận kiểm dịch y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ
phận cơ thể người sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại điểm a khoản
này.
3. Thời gian
hoàn thành việc xử lý y tế đối với một lô mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học
hoặc một mô, một bộ phận cơ thể người không quá 01 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch
y tế biên giới yêu cầu xử lý y tế. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà
chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông
báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ kể từ thời điểm có thông báo
gia hạn.
Chương VI
ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
Điều 41. Tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Y tế.
2. Điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, hóa chất, thuốc phục vụ hoạt động
kiểm dịch y tế tại cửa khẩu gồm:
a) Địa điểm,
trụ sở, phòng làm việc để thực hiện hoạt động hành chính và chuyên môn, kỹ thuật
về kiểm dịch y tế;
b) Phòng
khám sàng lọc, xử lý y tế các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm;
c) Phòng,
khu vực cách ly y tế đối với người nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người đi
cùng hoặc tiếp xúc gần. Trường hợp đối tượng phải cách ly y tế vượt quá khả
năng tiếp nhận của phòng cách ly y tế hiện có thì phải bố trí khu vực cách ly tạm
thời;
d) Vị trí đặt
các trang thiết bị kiểm tra, giám sát, truyền thông phải phù hợp với vị trí của
tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trong dây chuyền giám sát, kiểm tra đối tượng
phải kiểm dịch y tế tại cửa khẩu;
đ) Khu vực
cách ly để kiểm tra, xử lý phương tiện vận tải, hàng hóa;
e) Các trang
thiết bị, phương tiện, hóa chất, thuốc thiết yếu.
3. Bộ trưởng
Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới; tiêu chuẩn đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu phục vụ
hoạt động kiểm dịch y tế tại cửa khẩu quy định tại Điều này.
4. Vị trí của
tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trong dây chuyền giám sát, kiểm tra đối tượng
phải kiểm dịch y tế tại cửa khẩu:
a) Đối với cửa
khẩu đường bộ, vị trí của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
b) Đối với cửa
khẩu đường thủy, đường hàng không, đường sắt, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
được bố trí đầu tiên trong dây chuyền giám sát, kiểm tra đối tượng phải kiểm dịch
y tế.
Điều 42. Con dấu,
biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế
1. Con dấu
kiểm dịch y tế:
a) Dấu kiểm
dịch y tế là dấu nghiệp vụ bằng tiếng Anh theo quy định tại Mẫu số 16 Phụ lục
kèm theo Nghị định này;
b) Tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới sử dụng con dấu kiểm dịch y tế để xác nhận kết quả kiểm
dịch y tế đối với các biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Số lượng
con dấu kiểm dịch y tế được cấp tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng
tổng số cửa khẩu thực hiện chức năng kiểm dịch y tế và trụ sở chính của tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới;
d) Người đứng
đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới chịu trách nhiệm về việc khắc dấu, sử dụng,
bảo quản, quản lý con dấu; lập sổ lưu mẫu con dấu theo quy định tại Mẫu số 17
Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới chỉ được khắc dấu tại các cơ sở sản xuất con dấu có giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định hiện hành;
e) Tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới phải báo cáo Bộ Y tế bằng văn bản sau khi khắc mới, khắc
lại, thu hồi, hủy, hủy giá trị sử dụng, mất con dấu;
g) Tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới khi khắc mới, khắc lại con dấu phải lập hồ sơ lưu, gồm:
văn bản gửi cơ sở sản xuất con dấu đề nghị làm mới, làm lại con dấu; giấy giới
thiệu người làm thủ tục khắc mới, khắc lại con dấu của tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới; bản chụp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước của người được giới
thiệu; văn bản báo cáo Bộ Y tế quy định tại điểm e khoản này.
2. Biểu tượng,
phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế, cờ truyền thống kiểm
dịch y tế biên giới dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế biên giới.
a) Mẫu biểu
tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế, cờ truyền thống
kiểm dịch y tế biên giới áp dụng đối với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, công
chức, viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn làm việc trong tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới theo quy định tại Mẫu số 18, 19, 20, 21, 22, 24 Phụ lục kèm theo Nghị
định này;
b) Tổ chức,
cá nhân không thuộc tổ chức kiểm dịch y tế biên giới không sử dụng biểu tượng,
phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế; cờ truyền thống kiểm
dịch y tế biên giới tương tự của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
c) Không tẩy
xóa, sửa chữa, cho mượn: biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm
dịch viên y tế; cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới để dùng vào mục đích
khác;
d) Tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới, công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn có
trách nhiệm bảo quản, sử dụng biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục
kiểm dịch viên y tế; cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới khi được cấp
phát, trang bị. Trường hợp để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay với cơ quan chủ quản;
đ) Mỗi công
chức, viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn làm việc tại tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới được cấp: trong thời hạn 01 năm gồm quần áo mùa Đông 02 bộ, quần áo
mùa Hè 02 bộ, thắt lưng 01 chiếc, áo đi mưa 01 chiếc, giầy da 01 đôi, tất 02
đôi, ca vát 02 chiếc, quần áo blouse 02 bộ; trong thời hạn 02 năm gồm: áo măng
tô 01 chiếc, cặp đựng tài liệu 01 chiếc; trong thời hạn 05 năm gồm: 01 bộ phù
hiệu, 01 biển hiệu;
e) Công chức,
viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác,
thôi việc, hết thời hạn hợp đồng phải nộp lại biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên y tế
cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới chủ quản; đối với trang phục được cấp chưa
hết niên hạn thì không thu hồi, trường hợp hết thời hạn mà chưa được cấp thì
không được cấp;
g) Kinh phí
mua, in, làm biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y
tế, cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế
biên giới được chi trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị do cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
h) Thẻ kiểm
dịch viên y tế do Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế cấp có giá trị trong thời
hạn 05 năm;
i) Người làm
công tác kiểm dịch y tế chỉ được cấp thẻ kiểm dịch viên y tế sau khi hoàn thành
ít nhất một lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định pháp luật về kiểm
dịch y tế biên giới do Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế hoặc các đơn vị được Bộ Y tế ủy
quyền, giao nhiệm vụ tổ chức và theo đề nghị cấp thẻ của tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới đang trực tiếp quản lý.
Điều 43. Kinh phí
cho hoạt động kiểm dịch y tế biên giới
1. Nguồn
kinh phí cho các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới:
a) Ngân sách
nhà nước;
b) Các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí cho:
a) Đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị, hoạt động kiểm dịch y tế biên giới theo quy định;
b) Công tác
thông tin, giáo dục, truyền thông, kiểm tra, thanh tra hoạt động kiểm dịch y tế
biên giới; đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới
trong hoạt động kiểm dịch y tế biên giới.
Chương VII
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 44. Trách nhiệm
của các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cửa khẩu
1. Bộ Y tế
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo,
tổ chức triển khai việc kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp luật
trên phạm vi toàn quốc;
b) Quyết định
việc áp dụng khai báo y tế, chấm dứt khai báo y tế đối với người; chỉ đạo, triển
khai việc thực hiện khai báo y tế đối với người trên phạm vi toàn quốc;
c) Hướng dẫn
việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế biên giới.
2. Các Bộ:
Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; phối hợp với tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế
biên giới theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo
các đơn vị liên quan trên địa bàn phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
thực hiện việc kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại Nghị định này;
b) Bảo đảm
các điều kiện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới triển khai hoạt động.
Điều 45. Trách nhiệm
của cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu
1. Trưởng
Ban quản lý cửa khẩu, giám đốc cảng vụ, trưởng ga hoặc người đứng đầu đơn vị được
giao phụ trách quản lý cơ sở vật chất tại cửa khẩu có trách nhiệm bố trí, bảo đảm
về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu theo
quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 41 Nghị định này.
2. Cơ quan hải
quan; cơ quan kiểm dịch động, thực vật có trách nhiệm thực hiện các nội dung
liên quan về kiểm dịch y tế biên giới theo đề nghị của tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới khi kiểm tra thực tế đối với hàng hóa là động vật, thực vật, thực phẩm
và các loại hàng hóa khác bị nghi ngờ hoặc được xác định mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm.
3. Cơ quan
biên phòng, công an, cảng vụ, hải quan chỉ được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh đối với người và phương tiện vận tải; nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh đối
với hàng hóa; vận chuyển qua biên giới đối với thi thể, hài cốt, mẫu vi sinh y
học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người sau khi có xác nhận đã hoàn
thành việc kiểm dịch y tế của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại
Nghị định này.
4. Các cơ
quan chuyên ngành tại cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp với tổ chức kiểm dịch y
tế biên giới tại cửa khẩu trong công tác phòng chống dịch bệnh.
Điều 46. Trách nhiệm
của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và kiểm dịch viên y tế
1. Trách nhiệm
của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới:
a) Đầu mối tổ
chức, thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại Nghị định
này;
b) Tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu là đơn vị đầu mối, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức các nội dung phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong cửa khẩu;
c) Có trách
nhiệm phối hợp thực hiện kiểm dịch y tế đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật khi có yêu cầu của cơ quan kiểm dịch động vật;
d) Phối hợp
với cơ quan chức năng về an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương giám sát, kiểm tra việc bảo đảm an toàn thực phẩm trong cửa khẩu;
đ) Giám sát
việc loại bỏ chất thải, nước thải có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm từ phương tiện
vận tải và các chất bị ô nhiễm khác trong cửa khẩu.
2. Trách nhiệm
của kiểm dịch viên y tế:
a) Thực hiện
hoạt động kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại Nghị định này;
b) Mang sắc
phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên y tế quy định tại Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
c) Vào những
nơi có đối tượng phải kiểm dịch y tế tại cửa khẩu và tuân thủ theo quy định của
pháp luật hiện hành về bảo đảm an ninh, quốc phòng tại cửa khẩu;
d) Xác nhận
kết quả kiểm dịch y tế và sử dụng con dấu kiểm dịch y tế theo quy định tại Điều
42 Nghị định này.
Điều 47. Trách nhiệm
của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện vận tải và chủ hàng
1. Chủ động
khai báo về tình trạng sức khỏe bất thường với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
nơi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
2. Thực hiện
khai báo đầy đủ, chịu trách nhiệm về nội dung khai báo y tế quy định tại Nghị định
này; không được làm, sử dụng tờ khai y tế giả mạo.
3. Chấp hành
việc kiểm tra y tế, xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới quy định tại
Nghị định này.
4. Chi trả
giá dịch vụ kiểm dịch y tế theo quy định hiện hành.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
2. Nghị định
số 103/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên
giới hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 49. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (2). XH |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ
LỤC
CÁC MẪU GIẤY, BIỂU TƯỢNG, PHÙ HIỆU, BIỂN
HIỆU, THẺ KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ, CỜ, TRANG PHỤC KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ, CON DẤU KIỂM
DỊCH Y TẾ, SỔ LƯU MẪU DẤU DÙNG TRONG HỆ THỐNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày
25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Tờ khai y tế đối với người;
|
Mẫu số 02
|
Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc
áp dụng biện pháp dự phòng;
|
Mẫu số 03
|
Tờ khai chung hàng không;
|
Mẫu số 04
|
Giấy khai báo y tế hàng hóa và phương tiện
vận tải (đối với đường bộ, đường sắt);
|
Mẫu số 05
|
Giấy khai báo y tế hàng hải;
|
Mẫu số 06
|
Biên bản kiểm tra vệ sinh tàu bay;
|
Mẫu số 07
|
Biên bản kiểm tra vệ sinh tàu thuyền;
|
Mẫu số 08
|
Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu
thuyền/ chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền;
|
Mẫu số 09
|
Giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng
hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không;
|
Mẫu số 10
|
Giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng
hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền;
|
Mẫu số 11
|
Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro
cốt;
|
Mẫu số 12
|
Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể,
hài cốt, tro cốt;
|
Mẫu số 13
|
Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản
phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người;
|
Mẫu số 14
|
Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế mẫu vi
sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người;
|
Mẫu số 15
|
Đơn đề nghị;
|
Mẫu số 16
|
Con dấu kiểm dịch y tế;
|
Mẫu số 17
|
Sổ lưu mẫu con dấu;
|
Mẫu số 18
|
Biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới;
|
Mẫu số 19
|
Phù hiệu;
|
Mẫu số 20
|
Biển hiệu;
|
Mẫu số 21
|
Thẻ kiểm dịch viên y tế;
|
Mẫu số 22
|
Cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới;
|
Mẫu số 23
|
Cờ báo hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền;
|
Mẫu số 24
|
Trang phục kiểm dịch viên y tế.
|
Mẫu số 01
(Kích thước 297 x 105 mm, co gọn trong một trang giấy)
(mặt trước)
TỜ KHAI Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
Đây là tài liệu quan trọng, thông tin của anh/chị sẽ giúp cơ quan y tế liên lạc
khi cần thiết để phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
• Họ tên (viết chữ in hoa): ………………………………………………………………………………..
• Năm sinh: ………………Giới tính: ……………………Quốc tịch: …………………………………..
• Số hộ chiếu hoặc giấy thông hành hợp pháp khác:…………………………………………………
Thông tin đi lại: Tàu bay □ Tàu thuyền □ Ô tô □ Khác (ghi rõ): ………………………..
Số hiệu phương tiện: ……………………….Số ghế (nếu có): ………………………………………..
Ngày khởi hành: ……/…../…………..…….. Ngày nhập cảnh: …..……/…..…../……………………
Địa điểm khởi hành (tỉnh/quốc gia): ……………………………………………………………………..
Địa điểm nơi đến (tỉnh/quốc gia): ………………………………………………………………………..
Trong vòng 14 ngày qua, anh/chị có đến quốc gia/vùng
lãnh thổ nào không? (nếu có ghi rõ):……
Địa chỉ liên lạc tại
Việt Nam
• Địa chỉ nơi ở tại Việt Nam ………………………………………………………………………………
• Điện thoại: ……………………………………………Email: …………………………………………..
Trong vòng 7 ngày
(tính đến thời điểm làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh) Anh/Chị có thấy
xuất hiện dấu hiệu nào sau đây không?
Triệu chứng
|
Có
|
Không
|
Triệu chứng
|
Có
|
Không
|
• Sốt
|
[ ]
|
[ ]
|
• Nôn/buồn
nôn
|
[ ]
|
[ ]
|
• Ho
|
[ ]
|
[ ]
|
• Tiêu chảy
|
[ ]
|
[ ]
|
• Khó thở
|
[ ]
|
[ ]
|
• Xuất
huyết ngoài da
|
[ ]
|
[ ]
|
• Đau họng
|
[ ]
|
[ ]
|
• Nổi ban
ngoài da
|
[ ]
|
[ ]
|
Liệt kê tên vắc xin hoặc sinh phẩm y tế đã
sử dụng:……………………………………
Lịch sử phơi nhiễm: Trong vòng 14 ngày
qua, Anh/Chị có:
• Đến trang
trại chăn nuôi/chợ buôn bán động vật sống/cơ sở giết mổ động vật tiếp xúc động
vật
|
Có [ ] Không [ ]
|
• Trực tiếp
chăm sóc người bệnh truyền nhiễm
|
Có [ ] Không [ ]
|
Tôi cam kết những thông tin trên là đúng sự
thật, tôi hiểu rằng nếu cung cấp sai thông tin có thể dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng.
Ngày tháng
năm 201...
|
Ký tên
|
……………………………………………………………………………………………………………….
HƯỚNG DẪN
Hành khách mang
theo phần này để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và bảo vệ sức khỏe
của anh/chị
Họ tên (viết chữ in hoa): ………………………………………………………...
Tên tỉnh hoặc thành phố hoặc vùng lãnh thổ hoặc quốc gia xuất phát:
………………………………………………………………………………………..
|
|
XÁC NHẬN
CỦA KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ
Ngày tháng
năm 201...
|
Vì sức khỏe
của anh/chị và của cộng đồng nếu anh/chị thấy xuất hiện bất cứ dấu hiệu bất thường về sức
khỏe, đề nghị liên hệ ngay với cơ quan kiểm dịch y tế tại cửa khẩu hoặc cơ
quan y tế nơi gần nhất hoặc theo địa chỉ e-mail: …………… hoặc số fax: ………………………
Điện thoại
đường dây nóng của tỉnh/thành phố (nơi có cửa khẩu):………………………
Điện thoại
đường dây nóng của Bộ Y tế: …………………
|
(mặt sau)
MEDICAL
DECLARATION FORM
This is important document, your information is vital to allow health authorities
contact you to prevent communicable diseases
•
Full name (BLOCK LETTERS): …………………………………………………………………………
• Date
of Birth: …………………. Gender:……………………Nationality: …………………………….
• Passport
number or other legal document: ……………………………………………………………
Travel
information: Plane □ Ship □ Automobile □ Other (clarify): ……………………….
Transportation
No.:…………………………………………….. Seat No.: ……………………………..
Departure
date: ………/……./……………….…. Immigation date: ………/……./………………….
Place
of departure (province/country): ………………………………………………………………….
Place
of destination (province/country): …………………………………………………………………
In
the past 14 days, have you been to any province/city/territory/country? If yes,
where?:………..
Contact
information in Viet Nam
• Staying
address: ………………………………………………………………………………………….
• Tel./Mob.:
………………………………….. Email: …………………………………………………….
If you have any of the
followings at present or during the past 7 days (until the date of entry/exit/transit)
?
Symptoms
|
Yes
|
No
|
Symptoms
|
Yes
|
No
|
• Fever
|
[ ]
|
[ ]
|
• Vomiting
|
[ ]
|
[ ]
|
• Cough
|
[ ]
|
[ ]
|
• Diarrhea
|
[ ]
|
[ ]
|
• Difficulty of breathing
|
[ ]
|
[ ]
|
• Rash
|
[ ]
|
[ ]
|
• Sore throat
|
[ ]
|
[ ]
|
• Skin haemorrhage
|
[ ]
|
[ ]
|
List of vaccines or
biologicals used: ………………………………………………
History of exposure:
During the last 14 days, did you:
• Visit any poultry farm/living animal market/slaughter
house/contact to animal
|
Yes [ ]
No [ ]
|
• Care for a sick person of communicable diseases
|
Yes [ ]
No [ ]
|
The information I have given is true, correct and complete. I understand failure to answer any question may
have serious consequences.
Day: Month:
Year: 201..
|
Signature of Passenger/Crew
|
…………………………………………………………………………………………………………….
GUIDANCE
Passenger uses
this part for entry/exit/transit clearance and for protection of your health
Full name (BLOCK LETTERS): …………………………………..………………………………...
Province/City/Territory/Country of departure: ………………………………………………….......
|
|
VERIFICATION BY
HEALTH QUARANTINE OFFICER
Date Month
Year 201...
|
For
your own heath and that of the community, if you experience any of the
above-mentioned symptoms, please contact heath quarantine units at points
entry or the nearest healthcare centre or email to Email: …………..: or Fax:
………………
Hotline
of province/city of point of entry: …………
Hotline of the Ministry of Health: …………………
|
Mẫu số 15
(Kích thước 297 x 210 mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ
Cấp Giấy chứng nhận/kiểm tra, xử lý ...
Kính gửi:………………………………………….
Tôi là (ghi rõ họ tên bằng chữ hoa)..........................................................................
Nam/Nữ
Chức vụ: …………………………………………………………………………………….
(nếu có)
Tên cơ quan: ……………………………………………………………………………….
(nếu có)
Sinh ngày:……../………./………………Quốc tịch:………………………………………………..
Số CMND (hoặc Hộ chiếu) ………………… Ngày cấp
………………………………………….
Nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………….
Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………….
Thực hiện Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày
... tháng ... năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
Đề nghị ………………………………. cấp Giấy chứng nhận/kiểm
tra, xử lý... cho tôi hoặc Công ty/đơn vị (tên đơn vị).
|
………….., ngày……tháng….năm………
Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) |
Hồ sơ gửi kèm theo:
………………………………..
………………………………..
Mẫu số 16
Con dấu
kiểm dịch y tế
1. Mẫu con dấu sử dụng tại trụ sở chính của
tổ chức kiểm dịch y tế biên giới

*Ghi chú:
- Dấu có
đường kính vòng tròn ngoài cùng 23 mm, dùng mực dấu màu đỏ;
- Tại khuôn hình chữ nhật ở giữa ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau gọi tắt là tên tỉnh) có hoạt động kiểm dịch
y tế đối với con dấu sử dụng tại trụ sở chính của tổ chức kiểm dịch y tế.
2. Mẫu con dấu sử dụng tại cửa khẩu có hoạt
động kiểm dịch y tế

*Ghi chú:
- Dấu có đường kính vòng tròn ngoài cùng
23 mm, dùng mực dấu màu đỏ.
- Tại khuôn hình chữ nhật ở giữa ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động kiểm dịch y tế và mã cửa khẩu đối
với con dấu sử dụng tại cửa khẩu có hoạt động
kiểm dịch y tế, giữa tên tỉnh và mã cửa khẩu là dấu “chấm” (.).
- Mã số được gán cho cửa khẩu được ghi
theo số thứ tự 01, 02...(bắt đầu từ 01) ví dụ con dấu sử dụng tại cửa khẩu của
Tỉnh A được ghi trong khuôn hình chữ nhật là TỈNH A.01.
- Mã số được gán cho cửa khẩu do người đứng đầu tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới tỉnh, thành phố quy định và
quy định trong quy chế sử dụng con dấu được lưu tại tổ chức kiểm dịch y tế.
Mẫu số 17
Sổ lưu mẫu con dấu
1. Bìa:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN TỔ CHỨC KIỂM DỊCH Y TẾ
SỔ LƯU MẪU DẤU
Lãnh đạo tổ chức kiểm dịch y tế
(Ký và đóng dấu)
Cuốn số ……. được lập ngày ….. tháng ….. năm ………
|
2. Nội dung:
STT
|
Ngày lưu
|
Mẫu lưu
|
Ngày hủy
|
Mẫu hủy
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
*Ghi chú: Con dấu trước khi sử dụng đóng 01 mẫu vào ô "Mẫu lưu"
ghi rõ ngày, tháng, năm. Con dấu bị hỏng, làm lại con dấu, phải đóng 01 mẫu dấu
vào ô "Mẫu hủy" ghi rõ ngày, tháng, năm.
Mẫu số 18
Biểu tượng
kiểm dịch y tế biên giới

*Ghi chú:
- Biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới là một
khối liền gồm có mỏ neo thể hiện kiểm dịch đường thủy, chính giữa cán mỏ neo có
hình tròn vô lăng thể hiện kiểm dịch đường bộ, đường sắt, trên cán của mỏ neo
có hình con rắn quấn quanh một chiếc kim, hai bên cán mỏ neo là hai bông lúa thể
hiện lĩnh vực y tế, phía ngoài có hình cánh tàu bay thể hiện kiểm dịch đường
hàng không. Tất cả liên kết thành khối hình biểu tượng có nền màu vàng tươi.
- Biểu tượng được thể hiện trên cờ truyền
thống, lô gô của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và các giấy tờ, vật lưu niệm
khác dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế biên giới.
Mẫu số 19
Phù hiệu
1. Phù hiệu trên mũ Kêpi

Đường
Kính: 35 mm
Cao: 5 mm

Ghi chú: Phù hiệu
trên mũ là một khối biểu tượng làm bằng kim loại mạ màu vàng tươi, để gắn phía
trước mũ kê pi có kích thước 35 mm x 5 mm.
2. Phù hiệu trên mũ mềm

Đường Kính: 29 rnm
Cao: 5 mm
* Ghi chú: Phù hiệu
trên mũ là một khối biểu tượng làm bằng kim loại mạ màu vàng tươi để cài phía
trước mũ mềm có kích thước 29 mm x 3mm.
3. Phù hiệu trên cúc áo
![]() |
![]() |
Cúc áo mùa Hè
Đường kính: 13 mm |
Cúc áo mùa Đông
Đường kính: 18 mm |
* Ghi chú: Phù hiệu
cúc áo là khối hình tròn bằng kim loại mạ màu vàng tươi, mặt trước có biểu tượng
hình con rắn quấn quanh một chiếc kim, hai bên là hai bông lúa, phía ngoài có
hình viền tròn bao quanh, cúc áo mùa Hè có đường kính 13 mm, cúc áo mùa Đông có
đường kính 18 mm.
4. Phù hiệu cài ve áo

* Ghi chú: Phù hiệu
cài ve áo là khối biểu tượng dập bằng kim loại, mạ màu vàng tươi, kích thước 20
mm x 17 mm, dập
nổi chiếc kim và hình con rắn, đặt chéo lên hình lá cờ có nổi sọc kẻ, mặt sau
có khuy cài lên ve áo.
5. Phù hiệu gài cầu vai áo

*Ghi chú:
- Phù hiệu trên cầu vai áo làm bằng sợi tổng
hợp màu xanh tím than, là khối hình đa giác
5 cạnh, chiều dài 120 mm, đầu trong rộng 40 mm và đầu ngoài rộng 50 mm, độ chếch
đầu nhọn 18 mm, xung quanh thêu đường viền màu vàng rộng 1,5 mm. Đầu phía trong
có cúc bằng kim loại dập nổi biểu tượng kiểm dịch y tế màu vàng tươi đường kính
10 mm. Mặt trên cầu vai có gắn khối biểu tượng kiểm dịch y tế chính hoặc ngôi sao
nổi màu vàng tươi.
- Mẫu e1 sử dụng đối với kiểm dịch viên y
tế
- Mẫu e2 sử dụng đối với phó trưởng khoa,
phòng hoặc tương đương
- Mẫu e3 sử dụng đối với trưởng khoa,
phòng hoặc tương đương
- Mẫu e4 sử dụng đối với phó giám đốc hoặc
tương đương
- Mẫu e5 sử dụng đối với giám đốc hoặc
tương đương.
Mẫu số 20
Biển hiệu

*Ghi chú:
- Biển hiệu được làm bằng mica hoặc giấy
không thấm nước ép plastic,
kích
thước 85 mm x 20 mm, đường
viền ngoài rộng 1,5 mm. Bên trái có biểu tượng kiểm dịch, bên phải phía trên rộng
15 mm, nền màu vàng tươi, có dòng chữ màu đỏ đậm "KIỂM DỊCH Y TẾ" ở
trên, dòng chữ tiếng Anh "HEALTH QUARANTINE"’ ở dưới tiếp
dưới là họ, tên đầy đủ của người được cấp biển hiệu và dòng cuối cùng có số biển
hiệu.
- Biển hiệu được đeo trên nắp túi áo ngực
bên trái khi thi hành nhiệm vụ.
Mẫu số 21
Thẻ kiểm
dịch viên y tế
1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

* Ghi chú:
- Thẻ kiểm dịch viên y tế làm bằng bìa cứng
ép plastic, hình chữ nhật, kích thước 90 mm x 50 mm, đường
viền ngoài rộng 1,5 mm, có các đường vân màu xanh coban, nền màu vàng nhạt, gồm
hai mặt, chính giữa của mặt trước và mặt sau có biểu tượng kiểm dịch y tế biên
giới in chìm.
- Mặt trước: phía trên bên phải thể hiện
Quốc hiệu, trên bên trái ghi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ; chính giữa
thẻ ghi dòng chữ tiếng Việt "KIỂM DỊCH Y TẾ" ở trên và dòng chữ tiếng
Anh "HEALTH QUARANTINE" ở dưới; ngay dưới ghi số thẻ; các chữ còn lại
trên thẻ màu xanh đen. Phía dưới bên trái có khung chữ nhật để dán ảnh người được
cấp thẻ, cỡ 20 mm x 30 mm, ảnh chụp đội mũ kê pi, mặc đầy đủ
trang phục, phù hiệu; có đóng dấu giáp lai của cơ quan cấp thẻ. Ngay dưới bên
phải ghi họ, tên của người được cấp thẻ, chức vụ và tên tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới, thời hạn giá trị thẻ.
- Mặt sau: phía trên ghi số, ngày cấp và
nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của người được cấp thẻ. Phía dưới lệch
phải ghi nơi cấp, ngày tháng năm cấp thẻ, chức danh, chữ ký, đóng dấu và họ tên
của thủ trưởng cơ quan cấp thẻ.
Mẫu số 22
Cờ truyền
thống kiểm dịch y tế biên giới

*Ghi chú:
- Cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới
làm bằng khuôn vải hình chữ nhật, màu vàng, ở giữa có biểu tượng kiểm dịch y tế
biên giới in màu vàng đậm hơn, kích thước cờ phụ thuộc vào phương tiện sử dụng
với tỷ lệ dài, rộng tương đương với tỷ lệ của quốc kỳ.
- Cờ truyền thống dùng cho phương tiện khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch y tế.
Mẫu số 23
Cờ báo hiệu
kiểm dịch y tế cho tàu thuyền

*Ghi chú:
- Cờ báo hiệu kiểm dịch: vải mềm, màu vàng
tươi, đen chịu được nắng gió trên biển, kích thước 1200 mm x 800 mm, gồm
có cờ loại "Q" và "L".
- Cờ báo hiệu kiểm dịch dùng cho tàu thuyền
khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Mẫu số 24
Trang phục
kiểm dịch viên y tế
1. Mũ

* Ghi chú:
- Mũ kê pi: phần trên của mũ có màu trắng,
lưỡi trai có màu đen, vành thân mũ màu xanh tím than, mặt trước có gắn phù hiệu,
viền vành trên thân mũ là dây nỉ màu vàng, đường kính 1,5 mm; viền vành dưới
thân mũ có hai dây nỉ màu vàng, đường kính 8 mm, hai bên có hai khuy, được đính
bằng ngôi sao nổi màu vàng tươi.
- Mũ mềm: một màu xanh tím than; phù hiệu
kiểm dịch y tế biên giới gắn phía trước chính giữa vành thân mũ.
2. Quần, áo dài tay nam, nữ:

3. Quần áo ngắn tay nam, nữ

4.
Trang phục mùa đông nam, nữ

5. Trang phục măng tô nam, nữ

*Ghi chú:
- Áo sơ mi nữ dài tay: mầu trắng, cổ đức có
chân, nẹp áo lật vào trong kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có nắp,
tay dài măng séc, vai có quai để cài phù hiệu, thân trước có hai ly chiết từ gấu
lên ngực áo, thân sau cũng có hai ly chiết từ gấu lên.
- Áo sơ mi nữ ngắn tay: mầu trắng, cổ đức
có chân, nẹp áo lật vào trong kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có
nắp, vai có quai để cài phù hiệu, thân trước có hai ly chiết từ gấu lên ngực
áo, thân sau cũng có hai ly chiết từ gấu lên.
- Quần âu nữ: quần ôm hơi vẩy, mầu xanh
tím than, có hai túi thẳng ở thân trước và một túi cơi đằng sau, hai ly chìm,
túi thẳng.
- Áo sơ mi nam ngắn tay: mầu trắng, cổ đức
có chân, kiểu bu dông, vai có hai quai cài phù hiệu, hai túi ngực có nắp. Nẹp lật
vào trong, áo có măng séc, có hai cúc, có một túi bên trái, bị túi đáy hơi lượn
tròn, miệng túi may một đường 3 cm.
- Áo sơ mi nam dài tay: mầu trắng, cổ đức
có chân, kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có nắp, tay dài măng
séc, vai có hai quai để cài phù hiệu.
- Quần âu nam: quần âu 1 ly bong thân trước, mầu xanh tím than, có hai túi
thẳng ở thân quần trước và một túi cơi đằng sau, kiểu hai ply lật, cửa quần có
khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong, có 6 đỉa chia đều, gấu quần
làm chếch có mặt nguyệt.
- Áo khoác ngoài nam: mầu xanh tím than,
kiểu áo khoác 4 túi, 4 cúc, ve kiểu chữ V, vạt áo vuông, 4 túi ốp ngoài, nắp
túi hơi lượn cong, bị túi đít lượn tròn, giữa bị túi có xúp chìm, vai áo có bật
vai, tay áo làm bác tay rộng 9,5 cm, sống áo có xe sau, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo,
bật vai và bác tay đều diễu hai đường may, ngực áo và thân áo có ép keo mùng,
trên vai áo có chũi 2 lớp canh tóc, áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau là
lót đo, tay làm lót lửng, thân trước làm hai túi lót, vải lót đồng màu với vải
chính, ken vai làm bằng mút.
- Áo khoác ngoài nữ: mầu xanh tím than, kiểu áo khoác 2
túi, 4 cúc, ve kiểu chữ V, vạt áo vuông, áo có hai túi dưới chìm, nắp túi hơi
lượn cong, vai áo có bật vai, tay áo có làm bác tay rộng 9 cm, sống áo
có xẻ sau, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo bật vai và bác tay đều diễu hai
đường may, thân áo có ép keo mùng, áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau làm
lót đô, tay áo làm lót lửng, thân trước làm hai túi lót, vải lót đồng màu với vải
chính, ken vai làm bằng mút.
- Áo khoác măng tô nữ, nam: mầu xanh tím
than, cổ 2 ve, 3 cúc, hai túi cơi làm chéo, phía trong áo có túi lót, phía
ngoài có dây lưng vải, thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau
350 cm, áo dài
qua 2/3 đùi, có cá tay đầu nhọn đính 1 cúc, các đường diễu nổi có 8 ply, có bật
vai, ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm, có hai túi lót kiểu hai viền, toàn bộ thân áo được dựng
canh tóc.
- Áo bông: kiểu áo măng tô, vài màu xanh
tím than, trong lót bông.
- Giầy, dép, thắt lưng, ca vát, tất, áo đi
mưa: Giầy da, màu đen, buộc dây, thấp cổ; dép da, màu đen, có quai hậu kiểu
xăng đan; thắt lưng da, một màu; ca vát, tất một màu xanh tím than; áo đi mưa
có tay dài, một màu tím than.