-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
27/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về lao động là người giúp việc gia đình
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định một số quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao
động, lao động là người giúp việc gia đình, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
trong việc thực hiện hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động,
kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của Bộ luật Lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lao
động là người giúp việc gia đình theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 của Bộ luật
Lao động.
2. Người
sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
theo hợp đồng lao động.
3. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị
định này.
Nghị
định này không áp dụng đối với người lao động Việt Nam là người giúp việc gia
đình làm việc ở nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lao
động là người giúp việc gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 179 của Bộ luật Lao
động (sau đây gọi chung là người lao động), bao gồm: Người lao động sống tại
gia đình người sử dụng lao động; người lao động không sống tại gia đình người
sử dụng lao động.
2. Công
việc khác trong gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại quy
định tại Khoản 1 Điều 179 của Bộ luật Lao động, gồm các công việc: Nấu ăn cho
các thành viên trong hộ gia đình mà không phải bán hàng ăn; trồng rau, hoa quả,
cây cảnh, chăn nuôi gia súc, gia cầm phục vụ sinh hoạt của các thành viên trong
hộ gia đình mà không phải để bán, trao đổi hàng hóa; lau dọn nhà ở, sân vườn,
bảo vệ nhà cửa, tài sản của hộ gia đình mà không phải là nhà xưởng, cửa hàng,
văn phòng, cơ sở sản xuất, kinh doanh; lái xe đưa đón các thành viên trong hộ
gia đình hoặc vận chuyển các đồ đạc, tài sản của hộ gia đình mà không phải đưa
đón thành viên trong hộ gia đình tham gia sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hàng
hóa, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh; kèm cặp thành viên trong hộ
gia đình học văn hóa; giặt quần áo, chăn màn của các thành viên trong hộ gia
đình mà không phải kinh doanh giặt là hoặc không phải giặt quần áo bảo hộ lao
động của những người được thuê mướn sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình; công
việc khác phục vụ đời sống, sinh hoạt của hộ gia đình, các thành viên trong hộ
gia đình và không trực tiếp hoặc góp phần tạo ra thu nhập cho hộ hoặc cá nhân
trong hộ gia đình.
3. Làm
thường xuyên các công việc gia đình là các công việc trong hợp đồng lao động
được lặp đi lặp lại theo một khoảng thời gian nhất định (hằng giờ, hằng ngày,
hằng tuần hoặc hằng tháng).
4. Người
sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc nhiều hộ gia đình có thuê mướn, sử dụng
lao động là người giúp việc gia đình theo hợp đồng lao động.
Chương 2.
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 4. Người ký kết hợp đồng lao động
1. Người
ký kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một
trong số các trường hợp sau đây:
a) Chủ
hộ;
b) Người
được chủ hộ hoặc các chủ hộ ủy quyền hợp pháp;
c) Người
được các thành viên trong hộ gia đình hoặc các hộ gia đình ủy quyền hợp pháp.
2. Người
ký kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong số
các trường hợp sau đây:
a) Người
lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người
lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có văn bản đồng ý của người đại diện
theo pháp luật của người lao động.
Điều 5. Ký kết hợp đồng lao động
1. Khi ký kết hợp đồng lao động với người lao động không biết
chữ, người sử dụng lao động đọc toàn bộ nội dung hợp đồng lao động để người lao
động nghe và thống nhất nội dung trước khi ký hợp đồng lao động; trường hợp cần
thiết người lao động yêu cầu người sử dụng lao động mời người thứ ba không phải
là thành viên của hộ gia đình làm chứng trước khi ký hợp đồng lao động.
2.
Trường hợp người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng nhiều lao động là người
giúp việc gia đình thì người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động với từng
người lao động.
3. Hợp
đồng lao động được lập ít nhất thành hai bản, người sử dụng lao động giữ một
bản, người lao động giữ một bản.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng lao động,
người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người lao động làm việc về việc sử dụng lao động là người giúp
việc gia đình.
Điều 6. Cung cấp thông tin trước khi ký kết hợp đồng lao động
1. Người
sử dụng lao động phải cung cấp cho người lao động thông tin cần thiết sau đây:
a) Thông
tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Bộ luật Lao động;
b) Điều
kiện ăn, ở của người lao động, đặc điểm của các thành viên, sinh hoạt của hộ
gia đình hoặc các hộ gia đình.
2. Người
lao động phải cung cấp cho người sử dụng lao động thông tin cần thiết sau đây:
a) Thông
tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Bộ luật Lao động;
b) Số,
nơi cấp, ngày cấp chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, hoàn cảnh gia đình;
họ và tên, địa chỉ của người báo tin khi cần thiết.
Điều 7. Nội dung của hợp đồng lao động
Hợp đồng
lao động có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Các
nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Bộ luật Lao động;
2. Điều
kiện ăn, ở của người lao động (nếu có);
3. Tiền
tàu xe về nơi cư trú khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng thời hạn;
4. Thời
gian và mức chi phí hỗ trợ để người lao động học văn hóa, học nghề (nếu có);
5. Trách
nhiệm bồi thường do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây
thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động;
6. Những
hành vi bị nghiêm cấm đối với mỗi bên.
Điều 8. Thử việc
1. Người
sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền,
nghĩa vụ hai bên trong thời gian thử việc và kết thúc thời gian thử việc theo
quy định tại Điều 26, Điều 28 và Điều 29 của Bộ luật Lao động.
2. Thời
gian thử việc không quá 06 ngày làm việc.
Điều 9. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người
sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 32 của Bộ luật Lao
động.
2. Hết
thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm
việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng
lao động, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Sau
thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu người lao động không có mặt thì người sử
dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 10. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết
hạn hợp đồng lao động.
2. Đã
hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai
bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người
lao động chết.
5. Người
sử dụng lao động là cá nhân chết.
6. Người
sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 11. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động của người lao động
1. Báo
trước 15 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Báo
trước ít nhất 03 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các
trường hợp sau đây:
a) Không
được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc theo hợp đồng lao động;
b) Không
được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng kỳ hạn theo hợp đồng lao động,
trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
c) Không
được bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh theo hợp đồng lao động;
d) Bị ốm
đau, tai nạn không thể tiếp tục làm việc.
3. Không
phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau
đây:
a) Bị
người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình ngược đãi, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục, dùng vũ lực hoặc cưỡng bức lao động;
b) Khi
phát hiện thấy điều kiện làm việc có khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an
toàn, sức khỏe của bản thân, đã báo cho người sử dụng lao động biết mà chưa
được khắc phục;
c) Do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người lao động đã tìm mọi
biện pháp khắc phục nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 12. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động của người sử dụng lao động
1. Báo
trước 15 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Báo
trước ít nhất 03 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các
trường hợp sau đây:
a) Người
lao động vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm trong hợp đồng lao động, trừ
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Người
lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 30 ngày liên tục.
3. Không
phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp
sau đây:
a) Người
lao động có hành vi trộm cắp, đánh bạc, cố ý gây thương tích cho thành viên
trong hộ gia đình hoặc người lao động khác làm cùng, sử dụng các chất gây
nghiện, mại dâm;
b) Người
lao động có hành vi ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục,
cưỡng bức, dùng vũ lực đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ
gia đình;
c) Do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã
tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động.
Điều 13. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao
động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại Điều 10 Nghị
định này, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán
đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong hợp đồng lao
động. Trường hợp đặc biệt do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 07 ngày làm
việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 10 và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động theo quy định tại Điều 11, Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm c Khoản 3 Điều 12
Nghị định này, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc
cho người lao động theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao
động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt hợp đồng
lao động với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc.
Điều 14. Học văn hóa, học nghề của người lao động
1. Người
sử dụng lao động bố trí thời gian để người lao động học văn hóa, học nghề khi
người lao động yêu cầu.
2. Thời
gian cụ thể để người lao động tham gia học văn hóa, học nghề do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng lao động.
Chương 3.
TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 15. Tiền lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương
1. Mức tiền lương do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng
lao động. Mức tiền lương (bao gồm cả chi phí ăn, ở của người lao động sống tại
gia đình người sử dụng lao động nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng do Chính phủ quy định. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận
mức chi phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có), nhưng không vượt quá
50% mức tiền lương trong hợp đồng lao động.
2. Hình thức trả lương, thời hạn trả lương do hai bên thỏa
thuận. Trường hợp trả lương qua tài khoản ngân hàng thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động mở tài khoản ngân hàng. Các loại
phí liên quan đến mở, duy trì tài khoản do hai bên thỏa thuận. Người sử dụng
lao động không được thu phí chuyển khoản tiền lương vào tài khoản của người lao
động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm
việc ngoài thời gian ghi trong hợp đồng lao động, làm việc vào ngày nghỉ lễ,
tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì người sử dụng lao động phải trả tiền lương
làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.
Điều 16. Tiền lương ngừng việc
1. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động trong
trường hợp người lao động phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động,
trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
2. Người
sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động trong trường hợp người
lao động phải ngừng việc mà không do lỗi của người sử dụng lao động, trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 17. Khấu trừ tiền lương
1. Người
sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường
thiệt hại do làm hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng
lao động theo nội dung của hợp đồng lao động.
2. Mức
khấu trừ tiền lương hằng tháng do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 30% mức
tiền lương hằng tháng đối với người lao động không sống tại gia đình người sử
dụng lao động; không quá 60% mức tiền lương còn lại sau khi trừ chi phí tiền
ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có) đối với người lao động sống tại
gia đình người sử dụng lao động.
3. Khi
khấu trừ tiền lương người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động
biết.
Điều 18. Tiền thưởng
Hằng
năm, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động và khả năng kinh
tế của hộ gia đình, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động.
Điều 19. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Người sử
dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người
lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động tự lo bảo hiểm.
Điều 20. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao
động bị ốm, bị bệnh
1.
Trường hợp người lao động sống cùng gia đình người sử dụng lao động bị ốm, bị
bệnh, người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nghỉ ngơi, khám,
chữa bệnh. Chi phí khám, chữa bệnh do người lao động chi trả, trừ trường hợp
hai bên có thỏa thuận khác.
2. Người
sử dụng lao động không phải trả lương cho những ngày người lao động phải nghỉ
việc do bị ốm, bị bệnh.
Chương 4.
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI
Điều 21. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người
lao động sống cùng gia đình người sử dụng lao động
1. Thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do hai bên thỏa thuận nhưng người lao động
phải được nghỉ ít nhất 8 giờ, trong đó có 6 giờ nghỉ liên tục trong 24 giờ liên
tục.
2. Thời
giờ làm việc đối với lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động.
Điều 22. Nghỉ hằng tuần
Mỗi
tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp không
thể bố trí được thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bảo đảm cho
người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. Thời điểm
nghỉ do hai bên thỏa thuận.
Điều 23. Nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết
1. Người
lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ
hằng năm là 12 ngày làm việc và được hưởng nguyên lương. Thời điểm nghỉ do hai
bên thỏa thuận. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để
nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
2. Người
lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ, tết
theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động.
3. Khi
nghỉ hằng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền
lương cho những ngày nghỉ.
Chương 5.
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH
LAO ĐỘNG
Điều 24. An toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng trang thiết bị, máy móc,
đồ dùng có liên quan đến công việc của người lao động, các biện pháp phòng
chống cháy nổ cho người lao động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người
lao động trong quá trình làm việc.
2. Người
lao động có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng trang thiết bị, máy
móc, đồ dùng và phòng chống cháy nổ; bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường của
hộ gia đình, dân cư nơi cư trú.
3. Hằng năm, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao
động khám sức khỏe định kỳ. Trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động yêu
cầu người lao động phải khám sức khỏe. Chi phí khám sức khỏe do người sử dụng
lao động chi trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 25. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao
động bị tai nạn lao động
1. Khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao
động có trách nhiệm sau đây:
a) Cấp
cứu kịp thời và điều trị chu đáo;
b) Thông
báo cho người thân của người lao động biết;
c) Thực
hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 144 của Bộ
luật Lao động;
d) Khai
báo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để điều tra tai nạn lao
động theo quy định của pháp luật.
2. Người
sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao
động bị tai nạn lao động trong thời gian điều trị, trừ trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Chương 6.
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH
NHIỆM VẬT CHẤT, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 26. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
1. Khi
người lao động có hành vi vi phạm các nội dung trong hợp đồng lao động nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Nghị định này
thì người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách;
trường hợp người lao động tái phạm, tùy theo mức độ vi phạm mà người sử dụng
lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 12
Nghị định này.
2. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi
khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động phải bồi thường theo quy
định tại Điều 130 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác.
Điều 27. Giải quyết tranh chấp lao động
Khi xảy
ra tranh chấp lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc giữa
người lao động với thành viên trong hộ gia đình, người sử dụng lao động và
người lao động cùng nhau thương lượng, giải quyết. Trường hợp một trong hai bên
không thống nhất thì có thể yêu cầu hòa giải viên lao động hoặc Tòa án giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật Lao
động.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2014.
2. Những
nội dung không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Bộ
luật Lao động và các văn bản hướng dẫn khác.
3. Người sử dụng lao động hiện đang thuê mướn, sử dụng lao động
là người giúp việc gia đình trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì căn cứ quy
định tại Nghị định này, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động mới và thông báo
với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp
nhận thông báo sử dụng lao động là người giúp việc gia đình và chấm dứt hợp
đồng lao động; hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động khi người lao động hoặc
người sử dụng lao động yêu cầu; tiếp nhận, giải quyết tố cáo của người lao động
khi người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp luật; tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện pháp luật về lao động đối với lao động là người giúp việc gia
đình trên địa bàn.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |