Số: 12/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 07 năm 2013
|
LUẬT
KINH DOANH BẢO HIỂM
Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng
12 năm 2000 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Luật số 61/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm; góp phần thúc đẩy
và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, ổn định đời sống
nhân dân; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo
hiểm;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về kinh doanh bảo hiểm1.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
2. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện
không mang tính kinh doanh.
Điều 2. Áp dụng Luật kinh doanh
bảo hiểm, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế
1. Tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên
lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của
Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Các bên tham gia bảo hiểm có thể thỏa thuận áp dụng
tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp
nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận
một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho
các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
3. Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới
thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công
việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo
hiểm.
4. Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung
cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo
hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và các công việc liên quan đến việc
đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo
hiểm.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
6. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao
kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo
hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
7. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân
có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
8. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được
bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.
9. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở
hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng,
cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.
10. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan
do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm.
11. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo
hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo
hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
13. Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm
cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được
bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
14. Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho
trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo
hiểm chết trong thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
15. Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết
hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
16. Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm
cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc
đời của người đó.
17. Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo
hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời
hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
18. Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ
bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc
bảo hiểm nhân thọ.
19. 2 Bảo hiểm hưu
trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi
xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.
20.3 Bảo hiểm sức khỏe
là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn,
ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 4. Bảo đảm của Nhà nước đối
với kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
2. Nhà nước đầu tư vốn và các nguồn lực khác để
doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bảo hiểm phát triển, giữ vai trò chủ đạo trên
thị trường bảo hiểm.
3. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường bảo
hiểm Việt Nam, chính sách ưu đãi đối với các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chương trình phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Điều 5. Hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Nhà nước thống nhất quản lý, có chính sách mở rộng
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa; khuyến
khích các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam và tái đầu tư lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế
- xã hội ở Việt Nam; tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm tăng cường hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm.
Điều 6. Những nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động bảo hiểm
1. 4 Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động
tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp
bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về
tài chính để thực hiện các cam kết của mình đối với bên mua bảo hiểm.
Điều 7. Các loại nghiệp vụ bảo
hiểm5
1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm trọn đời;
b) Bảo hiểm sinh kỳ;
c) Bảo hiểm tử kỳ;
d) Bảo hiểm hỗn hợp;
đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
e) Bảo hiểm liên kết đầu tư;
g) Bảo hiểm hưu trí.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
b) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển,
đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không;
c) Bảo hiểm hàng không;
d) Bảo hiểm xe cơ giới;
đ) Bảo hiểm cháy, nổ;
e) Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ
tàu;
g) Bảo hiểm trách nhiệm;
h) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
i) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
k) Bảo hiểm nông nghiệp.
3. Bảo hiểm sức khỏe bao gồm:
a) Bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm y tế;
c) Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.
4. Các nghiệp vụ bảo hiểm khác do Chính phủ quy định.
5. Bộ Tài chính quy định Danh mục sản phẩm bảo hiểm.
Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật
quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà
tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo
hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động
tư vấn pháp luật;
c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm;
d) Bảo hiểm cháy, nổ.
3. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng
thời kỳ, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt
buộc khác.
Điều 9. Tái bảo hiểm6
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho doanh
nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài phải đạt hệ số tín nhiệm theo xếp hạng của công ty đánh giá tín
nhiệm quốc tế do Bộ Tài chính quy định.
Điều 10. Hợp tác, cạnh tranh
và đấu thầu trong kinh doanh bảo hiểm7
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm được hợp tác trong việc tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm, giám định tổn thất, giải
quyết quyền lợi bảo hiểm, đề phòng và hạn chế tổn thất, phát triển nguồn nhân lực,
phát triển sản phẩm bảo hiểm, đào tạo và quản lý đại lý bảo hiểm, chia sẻ thông
tin để quản trị rủi ro.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được cạnh tranh về điều kiện,
phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và
năng lực tài chính.
Việc cạnh tranh phải theo quy định của pháp luật về
cạnh tranh và bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm; mức phí bảo
hiểm phải phù hợp với điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm bảo hiểm.
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản thuộc sở hữu
nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện đấu thầu về điều kiện,
phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng
lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
Việc đấu thầu phải bảo đảm công khai, minh bạch
theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
4. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
a) Cấu kết giữa các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc giữa
doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm,
khép kín dịch vụ bảo hiểm;
b) Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh
nghiệp bảo hiểm;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu,
ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;
d) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm
vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
bên mua bảo hiểm;
đ) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản,
lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm,
đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
e) Khuyến mại bất hợp pháp;
g) Hành vi bất hợp pháp khác trong hợp tác, cạnh
tranh và đấu thầu.
Điều 11. Quyền tham gia các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh
bảo hiểm nhằm mục đích phát triển thị trường bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của thành viên theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM
Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua
bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
a) Hợp đồng bảo hiểm con người;
b) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
c) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng theo quy
định của Bộ luật hàng hải; đối với những vấn đề mà Bộ luật hàng hải không quy định
thì áp dụng theo quy định của Luật này.
4. Những vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
không quy định trong Chương này được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Nội dung của hợp đồng
bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau
đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua
bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm
đối với bảo hiểm tài sản;
d) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản
bảo hiểm;
đ) Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi
thường;
i) Các quy định giải quyết tranh chấp;
k) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
2. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Điều 14. Hình thức hợp đồng bảo
hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng
nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp
luật quy định.
Điều 15. Thời điểm phát sinh
trách nhiệm bảo hiểm8
Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những
trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo
hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có
thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo
hiểm nợ phí bảo hiểm.
3. Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được
giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
Điều 16. Điều khoản loại trừ
trách nhiệm bảo hiểm
1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định
trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được
quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ
cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.
3. Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo
hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý;
b) Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc
chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
a) Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm;
b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung
thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
c) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo
quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều
50 của Luật này;
d) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc
từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề
phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
e) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm
mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba
gây ra đối với tài sản và trách nhiệm dân sự;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện,
điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;
b) Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm,
đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng
hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
d) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo
hiểm hoặc từ chối bồi thường;
đ) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu
cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có quyền:
a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt
Nam để mua bảo hiểm;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều
kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;
c) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm
theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20 của Luật này;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
đ) Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và
phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi
ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá
trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy
ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm cung cấp
thông tin
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm,
giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo
hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của thông tin đó. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin
do bên mua bảo hiểm cung cấp.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình
chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực
hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết
hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;
b) Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp
thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của
Luật này.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung
cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm
có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm
phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông
tin sai sự thật.
Điều 20. Thay đổi mức độ rủi
ro được bảo hiểm
1. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để
tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm
có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận
giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để
tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.
Điều 21. Giải thích hợp đồng bảo
hiểm
Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản
không rõ ràng thì điều khoản đó được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo
hiểm.
Điều 22. Hợp đồng bảo hiểm vô
hiệu
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp
sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được
bảo hiểm;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng
bảo hiểm không tồn tại;
c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên
mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có
hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực
hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 23. Chấm dứt hợp đồng bảo
hiểm
Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định
của Bộ luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
1. Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được
bảo hiểm.
2. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc
không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm
trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 24. Hậu quả pháp lý của
việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại
phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng
bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp
lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo
quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ
phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng
đối với hợp đồng bảo hiểm con người.
3. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo
quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu
trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
trong thời gian gia hạn đóng phí; bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm
cho đến hết thời gian gia hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định
này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người.
4. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo
hiểm trong các trường hợp khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể
thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phí bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm phải được
lập thành văn bản.
Điều 26. Chuyển nhượng hợp đồng
bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu
lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo
hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc
chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập
quán quốc tế.
Điều 27. Trách nhiệm trong trường
hợp tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm duy nhất
đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo
hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu
bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho mình, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 28. Thời hạn yêu cầu trả
tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
theo hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời
gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào
thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được
rằng bên mua bảo hiểm không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy
ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trong trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo
hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ
ngày người thứ ba yêu cầu.
Điều 29. Thời hạn trả tiền bảo
hiểm hoặc bồi thường
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm; trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
Điều 30. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm,
kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
Mục 2. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI
Điều 31. Đối tượng của hợp đồng
bảo hiểm con người
1. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi
thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn con người.
2. Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những
người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
c) Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng
và cấp dưỡng;
d) Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có
thể được bảo hiểm.
Điều 32. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền
bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.
Điều 33. Căn cứ trả tiền bảo hiểm
tai nạn, sức khỏe con người
1. Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm,
căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.
2. Trong bảo hiểm sức khỏe con người, doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo
hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của người được
bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 34. Thông báo tuổi trong
bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác
tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ
sở tính phí bảo hiểm.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai
tuổi của người được bảo hiểm, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm không thuộc
nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng
bảo hiểm và hoàn trả số phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ
các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu
lực từ hai năm trở lên thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm
giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai
tuổi của người được bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi
đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm có quyền:
a) Yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ
sung tương ứng với số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Giảm số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.
4. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai
tuổi của người được bảo hiểm dẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi
đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đã
đóng hoặc tăng số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng
với số phí bảo hiểm đã đóng.
Điều 35. Đóng phí bảo hiểm
nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần
hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần
và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể
đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện
hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu
thời gian đã đóng phí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
3. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo
hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện
hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
4. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp
đồng bảo hiểm đã bị đơn phương đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng
số phí bảo hiểm còn thiếu.
Điều 36. Không được khởi kiện
đòi đóng phí bảo hiểm
Trong bảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm
không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được
khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.
Điều 37. Không được yêu cầu
người thứ ba bồi hoàn
Trong trường hợp người được bảo hiểm chết, bị
thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây
ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho
người thụ hưởng. Người thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Giao kết hợp đồng bảo
hiểm con người cho trường hợp chết
1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm
con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng
văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự
đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người
cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc
người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người đang mắc bệnh tâm thần.
Điều 39. Các trường hợp không
trả tiền bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm
trong các trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn
hai năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo
hiểm tiếp tục có hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh
viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;
c) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử
hình.
2. Trong trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng
cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp
đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp
lý có liên quan; nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mục 3. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN
Điều 40. Đối tượng của hợp đồng
bảo hiểm tài sản
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản,
bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.
Điều 41. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu
cầu bảo hiểm cho tài sản đó.
Điều 42. Hợp đồng bảo hiểm tài
sản trên giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng
trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại
thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được
giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên
giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền
bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi
phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường
của tài sản được bảo hiểm.
Điều 43. Hợp đồng bảo hiểm tài
sản dưới giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng
trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại
thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới
giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường
theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại
thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 44. Hợp đồng bảo hiểm
trùng
1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo
hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm
cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.
2. Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo
hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu
trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng
số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng
số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại
thực tế của tài sản.
Điều 45. Tổn thất do hao mòn tự
nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản
Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm trong
trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất
vốn có của tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 46. Căn cứ bồi thường
1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản
được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định
giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả
cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm
còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý để đề
phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà người được bảo hiểm phải
chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 47. Hình thức bồi thường
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể
thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên
mua bảo hiểm không thỏa thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường
sẽ được thực hiện bằng tiền.
3. Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị
thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của
tài sản.
Điều 48. Giám định tổn thất
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện việc giám định tổn thất
để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh
nghiệp bảo hiểm chịu.
2. Trong trường hợp các bên không thống nhất về
nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định viên độc lập, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp các bên
không thỏa thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong các
bên được yêu cầu Tòa án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo
hiểm chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có
giá trị bắt buộc đối với các bên.
Điều 49. Trách nhiệm chuyển
quyền yêu cầu bồi hoàn
1. Trong trường
hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải
chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nhận bồi thường
cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Trong trường
hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo
lưu hoặc từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm
có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người
được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người được
bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.
Điều 50. Các quy định về an toàn
1. Người được bảo
hiểm phải thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động, vệ
sinh lao động và những quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an
toàn cho đối tượng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm có quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm
hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn
chế rủi ro.
3. Trong trường
hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối
tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để người
được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn này mà các biện pháp
bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp
bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng
bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 51. Không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm
Trong trường hợp
xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận khác.
Mục 4. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều 52. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng của hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm
đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo
hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ ba trong thời
hạn bảo hiểm.
2. Người thứ ba
không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 54. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm
là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 55. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
1. Trong phạm
vi số tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những
khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi
thường cho người thứ ba.
2. Ngoài việc
trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm
còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm
đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm
trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Tổng số tiền
bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng
bảo hiểm.
4. Trong trường
hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài
sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại tòa án thì theo yêu cầu của
người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký
quỹ trong phạm vi số tiền bảo hiểm.
Điều 56. Quyền đại diện cho người được bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức
độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm.
Điều 57. Phương thức bồi thường
Theo yêu cầu của
người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trực tiếp cho người
được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.
Chương 3.
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 58. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo
hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 59. Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm9
Các tổ chức
kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
1. Công ty cổ
phần bảo hiểm.
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm.
3. Hợp tác xã bảo
hiểm.
4. Tổ chức bảo
hiểm tương hỗ.
Điều 60. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Nội dung hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:
a) Kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm;
b) Đề phòng, hạn
chế rủi ro, tổn thất;
c) Giám định tổn
thất;
d) Đại lý giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
đ) Quản lý quỹ
và đầu tư vốn;
e) Các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo
hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ.
Điều 61. Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm
Kinh doanh tái
bảo hiểm bao gồm:
1. Chuyển một
phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác;
2. Nhận bảo hiểm
lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo
hiểm.
Điều 62. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Bộ Tài chính
cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch định hướng phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính của Việt
Nam.
Điều 63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Các điều kiện để
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Có số vốn điều
lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
2. Có hồ sơ xin
cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 64 của Luật này.
3. Có loại hình
doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật.
4. Người quản trị,
người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
5.10 Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đủ năng lực tài
chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp
vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Hồ sơ xin cấp
giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Đơn xin cấp
giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Dự thảo điều
lệ doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt
động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ,
chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp.
4. Danh sách,
lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
người quản trị, người điều hành doanh nghiệp.
5. Mức vốn góp
và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều
lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ
chức, cá nhân đó.
6. Quy tắc, điều
khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến
hành.
Điều 65. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ
Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy
phép, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Giấy phép thành
lập và hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 66. Lệ phí cấp giấy phép
Doanh nghiệp bảo
hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép
theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Công bố nội dung hoạt động
Sau khi được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố nội dung
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong
những trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ xin cấp
giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
b) Sau 12 tháng
kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắt đầu hoạt động;
c) Giải thể theo
quy định tại Điều 82 của Luật này;
d) Chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
đ) Hoạt động
sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép thành lập và
hoạt động;
e) Không bảo đảm
các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm.
2. Trong trường
hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a,
b, c, đ và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải đình chỉ ngay việc
giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm và phải thực hiện các hợp
đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Trong trường hợp
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 69. Những thay đổi phải được chấp thuận
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi thay đổi một trong
những nội dung sau đây:
a) Tên doanh
nghiệp;
b) Vốn điều lệ;
c) Mở hoặc chấm
dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Địa điểm đặt
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động;
e) Chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;
g)11 Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám
đốc), chuyên gia tính toán;
h)12 Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại khoản
1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố các nội dung thay đổi đã được chấp
thuận theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ
Điều 70. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm
tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm
nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên tổ chức bảo hiểm
tương hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo hiểm.
Điều 71. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
1. Tổ chức,
công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoạt
động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề, có nhu cầu bảo hiểm đều có quyền tham
gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên sáng lập.
2. Chỉ các tổ
chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ mới có
thể trở thành thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
Điều 72. Giới hạn trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm
tương hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức.
Điều 73. Thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ do Chính phủ quy định.
Mục 3. CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 74. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Việc chuyển
giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp
bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;
c) Theo thỏa
thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Trong trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán, giải thể mà không
thỏa thuận được việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm
khác thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao.
Điều 75. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
Việc chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo các điều kiện sau đây:
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.
2. Các quyền và
nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết
thời hạn hợp đồng bảo hiểm.
3. Việc chuyển
giao hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các quỹ và dự phòng nghiệp
vụ liên quan đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Điều 76. Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
Việc chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo thủ tục sau đây:
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có đơn đề nghị chuyển giao hợp đồng
bảo hiểm gửi Bộ Tài chính nêu rõ lý do, kế hoạch chuyển giao, kèm theo hợp đồng
chuyển giao. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi đã
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm,
doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao và
thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.
Mục 4. KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP BẢO
HIỂM
Điều 77. Khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng
nghiệp vụ theo quy định tại Điều 96 của Luật này và có biên khả năng thanh toán
không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
3. Biên khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản
và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 78. Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định Chính
phủ.
2. Trong trường
hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo ngay
Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng
thanh toán và các biện pháp khắc phục.
Điều 79. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp có nguy
cơ mất khả năng thanh toán
Trong trường hợp
có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các biện
pháp sau đây:
1. Lập phương
án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp,
báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
2. Thực hiện
yêu cầu của Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.
Điều 80. Kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả
năng thanh toán
1. Trong trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương
án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành
lập Ban kiểm
soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Ban kiểm
soát khả năng thanh toán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và
giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán
theo phương án đã được chấp thuận;
b) Thông báo
cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục
khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện;
c) Hạn chế phạm
vi và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Đình chỉ những
hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán;
đ) Yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số
nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác;
e) Tạm đình chỉ
quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu
xét thấy cần thiết;
g) Yêu cầu Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với
những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục
khả năng thanh toán đã được chấp thuận;
h) Kiến nghị với
Bộ Tài chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán;
i) Báo cáo Bộ
Tài chính về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi phục
khả năng thanh toán.
3. Ban kiểm
soát khả năng thanh toán phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy
định của pháp luật trong quá trình áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, quyết định của Ban kiểm soát khả
năng thanh toán.
Điều 81. Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán
1. Việc áp dụng
các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
a) Hết hạn áp dụng
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
b) Hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm trở lại bình thường;
c) Doanh nghiệp
bảo hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán,;
d) Doanh nghiệp
bảo hiểm lâm vào tình trạng phá sản.
2. Việc chấm dứt
áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán được thực hiện theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này được thông báo cho các cơ quan có
liên quan.
Điều 82. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện
xin giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;
b) Khi hết thời
hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không có quyết
định gia hạn;
c) Bị thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, đ và e khoản
1 Điều 68 của Luật này;
d) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải thể
doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Điều 83. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm
Trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, sau
khi áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán mà vẫn mất khả năng
thanh toán thì việc phá sản doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Chương 4.
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 84. Đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm
là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại
lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 85. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm
có thể được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền tiến hành các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu,
chào bán bảo hiểm.
2. Thu xếp việc
giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Thu phí bảo
hiểm.
4. Thu xếp giải
quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
5. Thực hiện
các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Điều 86. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Cá nhân hoạt
động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân
Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c)13 Có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được
Bộ Tài chính chấp thuận cấp.
Bộ Tài chính
quy định về chương trình, nội dung, hình thức đào tạo, việc cấp Chứng chỉ đại
lý bảo hiểm.
2. Tổ chức hoạt
động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức
được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Nhân viên
trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa
án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật không được
ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Điều 87. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm
Hợp đồng đại lý
bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của đại lý bảo hiểm.
2. Tên, địa chỉ
của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm.
4. Nội dung và
phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm.
5. Hoa hồng đại
lý bảo hiểm.
6. Thời hạn hợp
đồng.
7. Nguyên tắc
giải quyết tranh chấp.
Điều 88. Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm
Trong trường hợp
đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu
trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết; đại lý bảo
hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm các khoản tiền mà doanh
nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Mục 2. DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 89. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 90. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm
Nội dung hoạt động
môi giới bảo hiểm bao gồm:
1. Cung cấp
thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
2. Tư vấn cho
bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều
kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Đàm phán,
thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
4. Thực hiện
các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu
của bên mua bảo hiểm.
Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo
hiểm được tính trong phí bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Thực hiện việc
môi giới trung thực;
b) Không được tiết
lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo
hiểm;
c) Bồi thường
thiệt hại cho bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra.
Điều 92. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi
giới bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
Điều 93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Việc cấp giấy
phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện
theo quy định tại Điều 62, Điều 63, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 64 và các điều
65, 66, 67, 68 và 69 của Luật này.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 94. Vốn pháp định, vốn điều lệ
1. Chính phủ
quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
2. Trong quá
trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
luôn duy trì vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều 95. Ký quỹ
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại
hoạt động tại Việt Nam.
2. Chính phủ
quy định mức tiền ký quỹ và cách thức sử dụng tiền ký quỹ.
Điều 96. Dự phòng nghiệp vụ
1. Dự phòng
nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích
thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ
các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Dự phòng
nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và phải tương ứng
với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính
quy định cụ thể về mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối
với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều 97. Quỹ dự trữ và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm14
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ
sung vốn điều lệ và bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích
hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ
quy định.
2. Ngoài quỹ dự
trữ bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm
tài chính theo quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm.
3. Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm được thành lập để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm
trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Nguồn để lập Quỹ
bảo vệ người được bảo hiểm được trích lập theo tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm
áp dụng đối với tất cả hợp đồng bảo hiểm.
Chính phủ quy định
việc trích lập và quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
Điều 98. Đầu tư vốn
1. Việc đầu tư
vốn của doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đáp ứng được
yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư ở Việt Nam trong các
lĩnh vực sau đây:
a) Mua trái phiếu
Chính phủ;
b) Mua cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp;
c) Kinh doanh bất
động sản;
d) Góp vốn vào
các doanh nghiệp khác;
đ) Cho vay theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
e) Gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ
quy định cụ thể danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều
này và tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh mục đầu tư nhằm bảo đảm
cho doanh nghiệp bảo hiểm luôn duy trì được khả năng thanh toán.
Điều 99. Thu, chi tài chính
1. Thu, chi tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 100. Năm tài chính
Năm tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
Điều 101. Chế độ kế toán
Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ kế toán áp dụng đối
với kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 102. Kiểm toán
Báo cáo tài chính
hàng năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được tổ
chức kiểm toán độc lập xác nhận.
Điều 103. Báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính
theo các quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định
kỳ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Ngoài những
báo cáo định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải báo cáo Bộ Tài chính trong những
trường hợp sau đây:
a) Khi xảy ra những
diễn biến không bình thường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khi không bảo
đảm các yêu cầu về tài chính theo quy định để thực hiện những cam kết với bên
mua bảo hiểm.
Điều 104. Công khai báo cáo tài chính
Sau khi kết
thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
công bố các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 105. Hình thức hoạt động15
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Công ty
trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm;
b) Chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm
qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được
đặt văn phòng đại
diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được kinh doanh bảo hiểm tại Việt
Nam.
Điều 106. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Các điều kiện để
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
1. Các điều kiện
quy định tại Điều 63 của Luật này.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và
trong tình trạng tài chính bình thường.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động môi
giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành ở Việt Nam.
Điều 107. Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt
Nam
Điều kiện để được
cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động năm năm trở
lên;
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có quan hệ hợp tác với các
cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 108. Thẩm quyền cấp giấy phép16
Bộ Tài chính cấp
giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 109. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Ngoài các nội
dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt
động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh
còn bao gồm:
a) Điều lệ, giấy
phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
b) Hợp đồng
liên doanh;
c) Bảng tổng kết
tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về
tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong ba năm gần nhất.
2. Ngoài các nội
dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt
động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu
tư nước ngoài còn bao gồm:
a) Điều lệ, giấy
phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
b) Giấy ủy quyền
cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
c) Bảng tổng kết
tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong ba năm gần nhất.
Điều 110. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện
Hồ sơ xin cấp
giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Đơn xin đặt
văn phòng đại diện.
2. Giấy phép
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài nơi đóng trụ sở chính.
3. Bảng tổng kết
tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài trong ba năm gần nhất.
4. Họ, tên, lý
lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam.
5. Bản giới thiệu
về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động
hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội
dung hoạt động
Thời hạn cấp giấy
phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được thực
hiện theo quy định tại các điều 65, 66 và 67 của Luật này.
Điều 112. Thu hồi giấy phép
1. Ngoài các
quy định tại Điều 68 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi
đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị
thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động.
Điều 113. Những thay đổi phải được chấp thuận
Những thay đổi
phải được chấp thuận đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật
này.
Điều 114. Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước
ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật Việt Nam.
Điều 115. Vốn, quỹ dự trữ và thu chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài
1. Chính phủ
quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Việc trích lập
quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ dự trữ khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định
tại Điều 97 của Luật này.
3. Thu, chi tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư
nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 116. Khả năng thanh toán, ký quỹ, dự phòng nghiệp vụ và đầu tư vốn
của doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu nước ngoài
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải duy trì khả năng thanh toán theo quy định
tại Điều 77 của Luật này.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải ký quỹ, trích lập dự phòng nghiệp vụ
theo quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật này.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vốn theo quy định tại Điều 98 của
Luật này.
Điều 117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện
chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính theo quy định tại các điều 101,
102, 103 và 104 của Luật này.
2. Trong thời hạn
180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải gửi báo cáo tài chính
năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cho Bộ
Tài chính.
Điều 118. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển
ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của mình sau khi đã trích lập
các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Bên nước
ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được
chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm
liên doanh; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được chuyển ra nước ngoài
số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt
Nam.
4. Việc chuyển
tiền và các tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 119. Các quy định khác
Chính phủ quy định
cụ thể nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 7.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 120. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
Nội dung quản
lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
1. Ban hành và
hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm
Việt Nam.
2. Cấp và thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ban hành,
phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm.
4.17 Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua
hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi
ro và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm; áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các
yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.
5. Tổ chức
thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực bảo hiểm.
7. Chấp thuận
việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước
ngoài.
8. Quản lý hoạt
động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
9. Tổ chức việc
đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
10. Thanh tra,
kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 121. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo
hiểm.
3. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
4. Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 122. Thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm18
1. Cơ quan quản
lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức và
hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật
này và pháp luật về thanh tra.
Chương 8.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 123. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong kinh doanh bảo hiểm, phát hiện những hành vi vi phạm
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 124. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
Các hành vi vi
phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
1. Kinh doanh bảo
hiểm không có giấy phép thành lập và hoạt động hoặc không đúng với nội dung giấy
phép thành lập và hoạt động.
2. Vi phạm quy
định về cấp giấy phép thành lập và hoạt động, thanh tra, kiểm tra và giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cạnh tranh bất
hợp pháp.
4. Ép buộc giao
kết hợp đồng bảo hiểm.
5. Vi phạm quy
định về bảo hiểm bắt buộc.
6. Vi phạm
nghĩa vụ giữ bí mật về thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm do bên mua
bảo hiểm cung cấp.
7. Cung cấp
thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.
8. Kinh doanh
trong điều kiện không bảo đảm yêu cầu về tài chính, vi phạm quy định về vốn
pháp định, dự trữ, ký quỹ, trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng nghiệp vụ.
9. Vi phạm quy
định về đầu tư vốn.
10. Các hành vi
khác vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 125. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi
phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về cấp giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam, quản lý nhà nước về kinh doanh bảo
hiểm và các quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 126. Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá
nhân bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời
gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính vẫn
phải thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. Khi có quyết định giải quyết
khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH19
Điều 127. Quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, văn phòng đại diện được thành lập, hoạt động; hợp đồng bảo hiểm được
giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thành lập và hoạt động theo quyết định
thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm; văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động theo giấy phép
đặt văn phòng đại diện cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải
thực hiện các thủ tục xin cấp lại giấy phép.
2. Các hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện
theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.
3.20 Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng, không phải làm thủ tục
chuyển đổi thành Chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 128. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001.
2. Những quy định
trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 129. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM Nguyễn Hạnh Phúc |
1 Luật số
61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10.”
2 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
4 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
5 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
6 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
7 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
8 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
9 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
10 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8
Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
11 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
12 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
13 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
14 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
15 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 12 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
16 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
17 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 14 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
18 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 15 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
19 Điều 2 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn các
điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của
Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
20 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 16
Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh
bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.