-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 08/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 4 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH
DOANH BẢO HIỂM, KINH DOANH XỔ SỐ
Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày
28/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày
21/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, có hiệu
lực kể từ ngày 10/5/2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo
hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh xổ số [2],
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành
vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả,
thẩm quyền xử phạt và mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.
2. Những hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực khác có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh xổ số thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1.[3] Cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân, tổ
chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định này.
Tổ chức là đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
theo quy định của Nghị định này bao gồm: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, đại lý bảo hiểm là tổ chức,
doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đại lý xổ số là tổ chức và các tổ chức khác có
liên quan quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Hình
thức xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền đối với cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.
Mức xử phạt bằng tiền đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối
với cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Khoản 4 Điều 18, Điều 21, Điều
22, Khoản 3, Khoản 4 Điều 24, Điều 34, Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 36,
Khoản 2 Điều 40, Khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Khoản 3
Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Khoản 2 Điều 51 của Nghị định này chỉ áp
dụng riêng đối với tổ chức.
Mức xử phạt đối với tổ chức bằng
02 lần mức phạt tiền cá nhân đối với cùng hành vi vi phạm.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Đối với lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đại
lý bảo hiểm có thời hạn;
Đình chỉ hoạt động có thời hạn
một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm trong Giấy
phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài;
Đình chỉ hoạt động đại lý bảo
hiểm có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
b) Đối với lĩnh vực kinh doanh
xổ số:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
Điều 4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy
định tại Điều 3 Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ
chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả
sau:
1. Các biện pháp khắc phục hậu
quả trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu;
b) Buộc cải chính những thông
tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
d) Buộc tiêu hủy tài liệu gian
dối, giả mạo;
đ) Buộc đình chỉ chức danh đã
được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm;
e) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
buộc đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý, buộc hủy bỏ kết quả đào tạo đại lý.
2. Các biện pháp khắc phục hậu
quả trong lĩnh vực kinh doanh xổ số:
a) Buộc thực hiện kinh doanh
đúng các loại hình sản phẩm xổ số theo quy định của pháp luật;
b) Buộc thực hiện kinh doanh xổ
số theo đúng địa bàn;
c) Buộc hủy bỏ, đính chính kết
quả trúng thưởng bị sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng
giám sát xổ số;
d) Buộc bổ sung, đính chính số
liệu đã báo cáo không đầy đủ, không chính xác;
đ) Buộc tiêu hủy tài liệu đã bị
sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo, các thiết bị sử dụng quay số mở
thưởng không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có.
Chương 2
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH
BẢO HIỂM
MỤC 1. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đã được cấp phép
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sửa chữa, gian dối hoặc giả
mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Sửa chữa, gian dối hoặc giả
mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp phép thành lập Chi nhánh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tài liệu gian
dối, giả mạo;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Điều 6. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đặt Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài
liệu đối với hồ sơ đã được cấp phép đặt Văn phòng đại diện.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tài liệu gian dối,
giả mạo.
Điều 7. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về Giấy phép thành lập và hoạt động,
Giấy phép đặt Văn phòng đại diện
1.[4] Phạt cảnh cáo đối với một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đăng báo
hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung phải công bố theo quy
định của pháp luật.
b) Công bố không đúng thời
hạn một trong những nội dung trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy
phép đặt Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
c) Không công bố các nội dung
hoặc nội dung sửa đổi, bổ sung tại Giấy phép đặt Văn phòng đại diện theo quy
định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố, công bố sai sự
thật một trong những nội dung hoạt động và thay đổi đã được Bộ Tài chính chấp
thuận theo quy định của pháp luật;
b) Mở hoặc chấm dứt hoạt động
của Chi nhánh, Văn phòng đại diện chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản;
c) Sửa chữa Giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ, vốn được cấp, nội
dung, phạm vi và thời hạn hoạt động chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh tái bảo hiểm, kinh doanh môi giới bảo hiểm không có Giấy phép thành lập
và hoạt động;
b) Hoạt động, kinh doanh khi đã
bị đình chỉ hoạt động Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Hoạt động khi Giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện đã hết thời hạn.
4a.[5] Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối
với trường hợp vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính những thông
tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi phạm tại Điểm a Khoản 2
Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
mua lại, chuyển đổi hình thức, giải thể doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài không theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
không theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 2. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ QUẢN
TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 9. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản trị, điều hành, kiểm soát
1. (được bãi bỏ)[6]
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
b) Bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám
đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
c) Bổ nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đồng thời làm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp khác hoạt
động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
d)[7] Bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của quá một (01) chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc các bộ phận nghiệp vụ. Bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc của chi nhánh nước ngoài kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của quá
một (01) bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó.
đ)[8] Bổ nhiệm chuyên gia tính toán của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chuyên gia tính
toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đồng thời kiêm nhiệm các chức
danh Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a)[9] Bổ nhiệm các Phó Tổng Giám đốc
(Phó Giám đốc), chuyên gia tính toán, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại
diện, Trưởng Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm toán nội bộ, người
đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
b) Không ban hành quy trình kiểm
tra, kiểm soát nội bộ và các quy trình khác theo quy định của pháp luật;
c) Quy trình kiểm tra, kiểm soát
nội bộ không đáp ứng được các nội dung theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a)[10] Bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản
trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc),
Chuyên gia tính toán, Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán
không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
b)[11] Không bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Chuyên gia tính toán, Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh
toán theo quy định của pháp luật;
c) Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản
trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc)
khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm
a, Điểm c Khoản 4 Điều này;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi
phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Buộc đình chỉ các chức danh
đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chuyên gia tính toán (Appointed
Actuary), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
thay đổi chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh
toán không theo quy định của pháp luật.
2.[12] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe không thực hiện theo quy định của
pháp luật một trong các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán phí bảo hiểm và
tham gia xây dựng quy tắc, điều khoản của các sản phẩm bảo hiểm; xác nhận phí
bảo hiểm;
b) Hàng năm đánh giá chênh
lệch giữa các giả định tính phí với thực tế triển khai của từng sản phẩm;
c) Đánh giá chương trình tái
bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Tổng Giám đốc, Hội đồng
quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt;
d) Báo cáo trực tiếp Bộ Tài
chính trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm.
3.[13] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không thực hiện theo quy định của pháp luật một
trong các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán phí bảo hiểm và
tham gia xây dựng quy tắc, điều khoản của các sản phẩm bảo hiểm, tái bảo hiểm;
xác nhận phí bảo hiểm;
b) Đánh giá tình hình chi bồi
thường;
c) Đánh giá chương trình tái
bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Tổng Giám đốc, Hội đồng
quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt;
d) Báo cáo trực tiếp Bộ Tài
chính trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm.
4.[14] Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe không thực hiện theo quy định của
pháp luật một trong các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán việc trích lập
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
b) Tham gia thực hiện việc
tách quỹ và tính toán phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo
hiểm;
c) Định kỳ hàng tháng, đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo
hiểm sức khỏe và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính.
5.[15] Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không thực hiện theo quy định của pháp luật một
trong các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán việc trích lập
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
b) Tham gia thực hiện tách
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm phù hợp với quy định pháp luật;
c) Định kỳ hàng quý tính toán
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi
Bộ Tài chính.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bãi nhiệm chức danh chuyên
gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đối với trường hợp vi phạm quy
định tại Khoản 4 Điều này; buộc bãi nhiệm chức danh chuyên gia tính toán dự
phòng và khả năng thanh toán đã được đăng ký của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đối với trường hợp
vi phạm quy định Khoản 5 Điều này.
Điều 11. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thay đổi nội dung hoạt động
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi sau:
a) Thay đổi tên, địa điểm đặt
trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện mà chưa được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản;
b) Chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính
những thay đổi của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đối với
cổ đông chiếm 10% vốn điều lệ trở lên hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
để cổ đông chiếm 10% vốn điều lệ trở lên mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về tái bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không ban hành hoặc ban hành
quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm không đáp ứng
quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện việc tái bảo
hiểm theo chương trình tái bảo hiểm và quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động
kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Không nộp Bộ Tài chính văn
bản xác nhận của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo
hiểm đóng trụ sở chính theo quy định của pháp luật;
d) Không báo cáo Bộ Tài chính
trong trường hợp thực hiện tái bảo hiểm hạn chế theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nhượng tái bảo hiểm không
đúng quy định của pháp luật;
b)[16] Giữ lại mức trách nhiệm tối đa
trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ quá 10% vốn chủ sở hữu.
c) Nhận tái bảo hiểm đối với
chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm; nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm
đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác;
d) Nhượng tái bảo hiểm cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài không được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo
Standard & Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết quả
xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp
đồng tái bảo hiểm;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bãi nhiệm chức danh người
quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 13. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài có nguy cơ mất khả năng thanh toán; chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, giải thể không thực hiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 14. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo
hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết bồi thường cho khách hàng chậm
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Yêu cầu người thụ hưởng quyền
lợi bảo hiểm trả thù lao, hay các quyền lợi vật chất khác trái pháp luật trong
quá trình giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
b) (được bãi bỏ)[17]
3[18]. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về gian lận trong kinh
doanh bảo hiểm mà số tiền chiếm đoạt dưới 20.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
dưới 50.000.000 đồng hoặc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như
sau:
a) Thông đồng với người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm
trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm
sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo
hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm
sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài
sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định
khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi
phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đình chỉ các chức danh
đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài bổ nhiệm vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này.
MỤC 3. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ KHAI
THÁC BẢO HIỂM
Điều 15. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Can thiệp trái pháp luật vào
việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;
c) Thông tin, quảng cáo sai sự
thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cấu kết giữa các doanh nghiệp
bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc giữa
doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ bảo
hiểm;
b) Tranh giành khách hàng dưới
các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng
của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy
định tại Khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính những thông tin
sai lệch hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 16. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác bảo hiểm phi nhân thọ
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công khai và minh bạch
trong bán hàng làm cho khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp;
b) Phân biệt đối xử về điều kiện
bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước chiếm tỷ lệ
từ 30% trở lên, chủ sở hữu hoặc sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước và của
doanh nghiệp nhà nước khi tham gia bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm
không thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm sức khỏe
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tài liệu giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm không rõ ràng, khó hiểu và chứa đựng thông
tin dẫn đến hiểu lầm;
b) Tài liệu minh họa bán hàng
không rõ ràng, không đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù
hợp;
c) Hàng năm không xem xét lại
các giả định dùng trong minh họa bán hàng; không sửa lại minh họa bán hàng nếu
giả định không còn phù hợp với thực tế;
d) Tài liệu giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ, tài liệu minh họa bán hàng chứa đựng những thông tin về quyền lợi bảo
hiểm trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm, biểu phí đã được Bộ Tài chính phê
chuẩn.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung cấp đầy đủ thông
tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, không giải thích các điều kiện, điều khoản
bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Không thực hiện thông báo cho
bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Ép buộc giao kết hợp đồng bảo
hiểm bổ trợ kèm theo hợp đồng bảo hiểm chính;
d) Triển khai các sản phẩm bảo
hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm sức
khỏe không theo quy định của pháp luật.
đ)[19] Ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo
hiểm dưới mọi hình thức.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sản phẩm bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
báo cáo danh sách các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề
không đúng quy định của pháp luật.
2.[20] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo danh sách
các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề;
b) Công bố không đúng thời
hạn các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai theo quy định của pháp luật;
c) Công bố không đầy đủ các
nội dung của sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai theo quy định của pháp
luật.
3.[21] Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Triển khai quy tắc, điều
khoản, biểu phí các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới trước
khi đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Triển khai các sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trước khi được Bộ Tài chính phê chuẩn;
c) Không tuân thủ quy tắc,
điều khoản, biểu phí đã đăng ký với Bộ Tài chính;
d) Không tuân thủ quy tắc,
điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
đ) Sửa đổi, bổ sung quy tắc,
điều khoản, biểu phí khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính;
e) Không báo cáo Bộ Tài chính
sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm an toàn
tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả hoa hồng bảo hiểm cao hơn tỷ lệ, trả hoa hồng
bảo hiểm không đúng đối tượng hoặc nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 4 Điều
này.
Điều 19. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Từ chối bán bảo hiểm bắt buộc
cho cá nhân, tổ chức trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Không tuân thủ quy tắc, điều
khoản và biểu phí do Bộ Tài chính ban hành;
c) Không tách riêng phần bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói theo quy định.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều
này;
Điều 20. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm không đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp đủ Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không trích nộp Quỹ bảo vệ người
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên
giới
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ và cung cấp các
tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt
Nam đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề không đúng
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam không cung
cấp các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại
Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới không có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia
đó ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về cung
cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới không thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp thành lập ở Việt
Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia bảo hiểm tại nước ngoài không thông qua
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại
Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
MỤC 4. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HOẠT
ĐỘNG MÔI GIỚI, ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 22. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ
mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại doanh
nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
Điều 23. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên
mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tư vấn cho khách hàng mua bảo
hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác
nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;
b) Tư vấn, giới thiệu cho bên
mua bảo hiểm quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm bắt buộc không đúng quy định của pháp
luật;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm không thỏa thuận bằng văn bản với bên mua bảo hiểm hoặc có thỏa thuận bằng
văn bản nhưng thỏa thuận này không nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) (được bãi bỏ)[22]
b) Sử dụng nhân viên chưa có
chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản 2 Điều này.
Điều 24. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về đại lý bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Làm đại lý cho doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác khi
không được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà tổ chức, cá nhân đang làm đại lý;
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm
cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua
bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm;
c) Hoạt động đại lý bảo hiểm khi
chưa ký hợp đồng đại lý hoặc khi hợp đồng đại lý bảo hiểm đã hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động đại lý bảo hiểm khi
không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các công việc ngoài
nội dung hoạt động đại lý theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các công việc ngoài
nội dung được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Thay mặt bên mua bảo hiểm đàm
phán hợp đồng bảo hiểm với chính doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà tổ chức, cá nhân đang làm đại lý.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo đại lý thực hiện một trong những hành vi
vi phạm sau:
a) Đào tạo đại lý bảo hiểm chưa
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không tuân thủ nội dung,
chương trình đào tạo đại lý đã được Bộ Tài chính phê chuẩn về thời gian đào
tạo, cán bộ đào tạo, cơ sở vật chất để đào tạo;
c) Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài sử dụng tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đại
lý bảo hiểm mà không đảm bảo các điều kiện và nguyên tắc hoạt động đại lý bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
5.[23] Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ đại lý bảo hiểm của cá nhân từ 02 tháng đến 03 tháng, đình chỉ hoạt động
đại lý bảo hiểm của tổ chức từ 02 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Buộc đình chỉ hoạt động
đào tạo đại lý của cơ sở đào tạo đại lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường
hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này;
c) Buộc hủy kết quả đào tạo đại
lý bảo hiểm đối với vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) (được bãi bỏ)[24]
Điều 25. Xử
phạt đối với các hành vi vi phạm của Văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Thay đổi tên gọi, quốc tịch,
địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài hoặc tên gọi của Văn phòng đại diện không theo đúng
quy định của pháp luật;
2. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở
Văn phòng đại diện; trưởng đại diện; tăng, giảm số người làm việc tại Văn phòng
đại diện nhưng không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
MỤC 5. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 26. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vốn
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a)[25] Vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn pháp
định theo quy định pháp luật;
b) (được bãi bỏ)[26]
c) (được bãi bỏ)[27]
d) (được bãi bỏ)[28]
đ) (được bãi bỏ)[29]
e) Các cổ đông sáng lập sở hữu
dưới 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của doanh nghiệp bảo hiểm
trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bãi nhiệm chức danh người
quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi
phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 27. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về ký quỹ
Phạt cảnh cáo đối với một trong
các hành vi vi phạm sau:
1. Nộp tiền ký quỹ không đúng
quy định của pháp luật;
2. Sử dụng tiền ký quỹ không
đúng quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng
nghiệp vụ và dự trữ bắt buộc
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
trích lập không đủ Quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đăng ký phương pháp
trích lập dự phòng nghiệp vụ với Bộ Tài chính;
b) Không trích lập Quỹ dự trữ
bắt buộc theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng Quỹ dự trữ bắt buộc
không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trích lập dự phòng nghiệp vụ
không đúng theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng Quỹ dự phòng nghiệp
vụ không đúng quy định của pháp luật;
c) Trích lập dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài không có xác nhận của chuyên gia tính toán dự
phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán;
d) Không tuân thủ phương pháp và
cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ đã đăng ký với Bộ Tài chính.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập dự phòng nghiệp vụ theo
quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm c Khoản
2, Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
d) Buộc đình chỉ các chức danh
đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy
định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 29. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về đầu tư vốn
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không hạch toán tách biệt các
khoản đầu tư vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu và đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ;
b) Doanh nghiệp tái bảo hiểm
kinh doanh đồng thời các loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân
thọ và tái bảo hiểm sức khỏe không hạch toán tách biệt nguồn vốn đầu tư nhàn
rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của từng loại hình tái bảo hiểm.
2.[30] Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đầu tư ngoài các nguồn vốn
được phép đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ không theo quy định của pháp luật;
c) Đầu tư quá 30% nguồn vốn
đầu tư vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ
sở hữu lẫn nhau theo quy định của pháp luật;
d) Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở
hữu không theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đi vay để đầu tư trực tiếp
hoặc ủy thác đầu tư vào chứng khoán, bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp
khác;
b) Đầu tư trở lại dưới mọi hình
thức cho các cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan theo quy định
của pháp luật, trừ tiền gửi tại các cổ đông (thành viên) là tổ chức tín dụng;
c) Sử dụng nguồn vốn dự phòng
nghiệp vụ để đầu tư ra nước ngoài dưới mọi hình thức;
d) Đầu tư ra nước ngoài không
theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc đình chỉ các chức danh
đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy
định tại Khoản 3 Điều này.
MỤC 6. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ KHẢ
NĂNG THANH TOÁN
Điều 30. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về an toàn tài chính trong hoạt động
của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện kiểm toán nội
bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo kịp thời về
thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán khi doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh
toán;
b) Không tuân thủ yêu cầu về
việc khôi phục khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện đúng phương
án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bãi nhiệm chức vụ người
quản trị, điều hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc đình chỉ các chức danh
đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 31.
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
phí bảo hiểm, phân chia thặng dư[31]
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đăng ký với Bộ Tài
chính các nguyên tắc phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên
quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng trước khi áp dụng của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Áp dụng phương pháp phân
chia thặng dư của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trước khi được Bộ Tài chính
phê chuẩn.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi điều chuyển tài sản và bù đắp thâm hụt
của quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không theo quy định của
pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tách nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không
theo quy định của pháp luật;
b) Phân chia thặng dư của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng
đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc đình chỉ các chức danh
đã được doanh nghiệp bảo hiểm bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 3 Điều này.
MỤC 7. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 32. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nộp báo cáo không đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật;
b) Nộp báo cáo không đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông tin, số liệu trong báo cáo không đầy
đủ, không chính xác theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp báo cáo theo quy định của pháp
luật.
MỤC 8. THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 33. Thẩm
quyền xử phạt trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
1. Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm Bộ Tài
chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Đình chỉ hoạt động một phần
nội dung, phạm vi trong Giấy phép thành lập và hoạt động có thời hạn; tước
quyền sử dụng chứng chỉ đại lý bảo hiểm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục quản lý, giám
sát bảo hiểm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Đình chỉ hoạt động một phần
nội dung, phạm vi trong Giấy phép thành lập và hoạt động có thời hạn; tước
quyền sử dụng chứng chỉ đại lý bảo hiểm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Thẩm quyền đối với mức phạt
tiền quy định tại Điều này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ
chức gấp hai lần cá nhân.
Chương 3
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG
LĨNH VỰC KINH DOANH XỔ SỐ
MỤC 1. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẤP, SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 34.
Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xổ số
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả
mạo các tài liệu trong hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xổ số.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tài liệu đã bị sửa
chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều này.
Điều 35.
Hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ
số
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xổ số.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh xổ số không có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xổ số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
MỤC 2. HÀNH
VI VI PHẠM VỀ IN, PHÁT HÀNH VÀ PHÂN PHỐI VÉ XỔ SỐ
Điều 36.
Hành vi vi phạm quy định về in vé xổ số, phát hành vé xổ số
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:
a) In vé xổ số không có đủ nội
dung theo quy định của pháp luật;
b) Ký hợp đồng in vé xổ số với
cơ sở in không đủ điều kiện in vé xổ số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:
a) Phát hành mệnh giá vé xổ số
không đúng theo quy định của pháp luật;
b) Phát hành số lượng vé xổ số
vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật;
c) Phát hành vé xổ số không đúng
lịch mở thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Phát hành vé xổ số điện toán
không đúng thời gian theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi in số lượng vé xổ số không đủ theo từng
loại ký hiệu vé xổ số và cơ cấu giải thưởng đã thông báo phát hành.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cạo sửa, tẩy xóa vé xổ số dưới mọi
hình thức để tham gia dự thưởng và lĩnh thưởng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức làm giả vé xổ số dưới mọi hình thức
để tham gia dự thưởng và lĩnh thưởng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ số lượng vé
xổ số sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 02 tháng đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
Điều 37.
Hành vi vi phạm quy định về phân phối vé xổ số
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bán vé xổ số cho các cá nhân
thuộc đối tượng không đủ điều kiện tham gia dự thưởng xổ số theo quy định của
pháp luật;
b) Bán vé xổ số không đúng mệnh
giá quy định ghi trên tờ vé xổ số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phân phối vé xổ số không đúng
phương thức được phép phân phối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 38.
Hành vi vi phạm quy định về địa bàn kinh doanh xổ số
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kinh doanh xổ số không đúng địa
bàn.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ số lượng vé xổ
số kinh doanh không đúng địa bàn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kinh doanh xổ
số theo đúng địa bàn quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính
tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
này.
Điều 39.
Hành vi vi phạm quy định về tham gia dự thưởng xổ số
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân
không đủ điều kiện tham gia dự thưởng xổ số cố tình mua vé xổ số để dự thưởng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn và tài sản của nhà nước để tham
gia mua vé xổ số.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này.
Điều 40.
Hành vi vi phạm quy định về thu hồi, lưu trữ, thanh hủy vé xổ số không tiêu thụ
hết
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành
quy chế quy định chi tiết quy trình tổ chức thu hồi vé xổ số không tiêu thụ
hết;
b) Ủy quyền cho doanh nghiệp
kinh doanh xổ số khác thực hiện thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết mà không có
văn bản ủy quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức tiêu hủy đối với các
loại vé xổ số không tiêu thụ hết, cuống vé xổ số hoặc phần lưu vé xổ số lô tô
đã thu hồi nhưng lưu trữ chưa đủ thời gian quy định;
b) Không thành lập Hội đồng tiêu
hủy vé xổ số hoặc có thành lập Hội đồng nhưng không có đủ số thành viên theo
quy định của pháp luật;
c) Không lập biên bản sau khi
tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết.
Điều 41.
Hành vi vi phạm quy định về đại lý xổ số
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
tự ý sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đã được
làm đại lý xổ số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Ký hợp đồng đại lý với các cá
nhân, tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý xổ số theo quy định của pháp luật;
b) Không bảo đảm tỷ lệ tối thiểu
về mức bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số theo quy định của pháp
luật;
c) Cho đại lý xổ số nợ quá kỳ
hạn nợ hoặc quá thời gian thanh toán tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp
luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các tài liệu sửa chữa,
tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 1 Điều này.
MỤC 3. HÀNH
VI VI PHẠM VỀ LOẠI HÌNH SẢN PHẨM, THỂ LỆ DỰ THƯỞNG VÀ CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG
Điều 42.
Hành vi vi phạm quy định loại hình sản phẩm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh loại hình sản phẩm không được
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ số lượng vé
xổ số không được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
Điều 43.
Hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ trả thưởng, cơ cấu giải thưởng và thể lệ tham
gia dự thưởng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng cho
mỗi đợt phát hành vượt quá tỷ lệ quy định tối đa đối với từng loại hình xổ số;
b) Xây dựng cơ cấu giải thưởng
đối với từng loại hình xổ số không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng thể lệ tham gia dự thưởng và
thực hiện công bố cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 4. HÀNH
VI VI PHẠM VỀ TỔ CHỨC MỞ THƯỞNG VÀ THIẾT BỊ QUAY SỐ MỞ THƯỞNG
Điều 44.
Hành vi vi phạm quy định về tổ chức mở thưởng xổ số
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức mở thưởng xổ số không
đúng lịch mở thưởng;
b) Tổ chức mở thưởng xổ số không
đúng địa điểm quy định;
c) Không xây dựng và công bố
công khai thể lệ quay số mở thưởng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lựa chọn người quay số mở
thưởng không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không có đủ số người quay số
mở thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian quay số mở thưởng
không đúng quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện quay số mở
thưởng không đúng quy trình.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch kết quả trúng thưởng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3
Điều này;
b) Buộc hủy bỏ, đính chính kết
quả trúng thưởng sai lệch đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản
3 Điều này.
Điều 45.
Hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không trang bị đầy đủ các
thiết bị quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng lồng cầu quay số
không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Bóng sử dụng để quay số mở
thưởng không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng cân điện tử, thiết bị
kiểm tra kích thước của bóng dùng để quay số không đảm bảo yêu cầu quản lý theo
quy định của pháp luật;
đ) Hệ thống camera, màn hình bố
trí ở những vị trí không đảm bảo để giám sát được toàn bộ quá trình quay số mở
thưởng theo quy định và không lưu trữ đủ thời gian quy định tối thiểu đối với
hình ảnh theo dõi qua camera.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các thiết bị sử dụng
quay số mở thưởng không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định tại Điều này.
MỤC 5. HÀNH
VI VI PHẠM VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, KHUYẾN MẠI
Điều 46.
Hành vi vi phạm quy định về sử dụng kết quả xổ số và thông tin kết quả trúng
thưởng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả xổ số của doanh nghiệp kinh
doanh xổ số để tổ chức các chương trình dự thưởng không theo quy định của pháp
luật.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin dự đoán trước kết quả
xổ số;
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai
lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ, đính chính kết
quả sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số
đối với hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
này.
Điều 47.
Hành vi vi phạm quy định về khuyến mại trong lĩnh vực kinh doanh xổ số
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ
số.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may
rủi để kinh doanh xổ số trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc
thu tiền của khách hàng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ phương tiện,
tang vật sử dụng để khuyến mại;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
MỤC 6. HÀNH
VI VI PHẠM VỀ TRẢ THƯỞNG, LƯU TRỮ VÉ XỔ SỐ TRÚNG THƯỞNG VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
XỔ SỐ ĐIỆN TOÁN
Điều 48.
Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trả thưởng cho những vé xổ số không đáp ứng
đủ điều kiện trả thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cố tình kéo dài thời gian trả
thưởng cho khách hàng trúng thưởng;
b) Tổ chức tiêu hủy vé xổ số
trúng thưởng đã trả thưởng nhưng lưu trữ chưa đủ thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm bí mật thông tin trả thưởng của
khách hàng trúng thưởng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền trả thưởng cho đại lý vượt quá giá
trị giải thưởng được phép ủy quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 1, Khoản 4 Điều này.
Điều 49.
Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đối với hệ thống xổ số điện
toán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh loại hình xổ số điện toán nhưng
không ban hành Quy chế quản lý, khai thác dữ liệu máy chủ, không lưu trữ dữ
liệu kinh doanh xổ số điện toán theo đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh loại hình xổ số điện toán nhưng
không đáp ứng đủ điều kiện về thiết bị máy chủ, máy bán vé xổ số theo quy định
của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh loại hình xổ số điện toán nhưng
không đáp ứng đủ điều kiện về phần mềm theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm hành chính tại Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
MỤC 7. HÀNH
VI VI PHẠM VỀ HOA HỒNG ĐẠI LÝ, TRÍCH LẬP CÁC QUỸ DỰ PHÒNG TRẢ THƯỞNG, QUỸ TÀI
CHÍNH, SỬ DỤNG CÁC QUỸ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 50.
Hành vi vi phạm hành chính về hoa hồng đại lý, trích lập Quỹ dự phòng trả
thưởng, Quỹ tài chính và sử dụng các quỹ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trả hoa hồng cho đại lý xổ số cao hơn tỷ lệ
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cố ý trích lập, sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro
trả thưởng, Quỹ tài chính không đúng quy định của pháp luật.
Điều 51.
Hành vi vi phạm hành chính về chế độ báo cáo trong lĩnh vực kinh doanh xổ số
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ
báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thông tin, số liệu không đầy đủ, không
chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc doanh nghiệp kinh doanh xổ
số bổ sung, đính chính số liệu báo cáo đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 8. THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 52.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số
1. Thanh tra viên tài chính các
cấp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
4. Thẩm quyền đối với mức phạt
tiền quy định tại Điều này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ
chức gấp hai lần cá nhân.
5. Ngoài những người có thẩm
quyền xử phạt quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của
Luật xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà
phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý
của mình thì áp dụng quy định trong Nghị định này để xử phạt.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 và thay thế Nghị định số 41/2009/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 105/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh
doanh xổ số.
2. Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số xảy ra trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét,
giải quyết, nếu các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị định có
lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định của Nghị
định này để xử lý.
3. Đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm
Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân,
tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2009 và Nghị định 105/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2010.
Điều 54. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm, kinh doanh xổ số; có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2013;
- Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21/3/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị
định trên.
[2] Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21/3/2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số (sau đây viết tắt là Nghị định số
48/2018/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09
tháng 12 năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo
hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh xổ số."
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1,
Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2,
Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2, Điều 1
Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[6] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3,
Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[8] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 1
Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3,
Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[17] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 6, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 7, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[22] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 9, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[24] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 10, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[26] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[27] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[28] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[29] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2018.
[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
10/5/2018.
[31] Điều này được sửa đổi tên và khoản 1, 2, 3
theo quy định tại khoản 12, Điều 1 Nghị định số 48/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể
từ ngày 10/5/2018.