CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số:
06/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018
|
LUẬT ĐẦU TƯ
Luật Đầu
tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật
Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
2. Luật
số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6
và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật
Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
3. Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
4. Luật
số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Đầu tư1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh
doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ
quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Dự
án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định.
3. Dự
án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư
kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ,
giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
4. Dự
án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với
dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
5. Đầu
tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện
dự án đầu tư.
6. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng
ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
7. Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên
môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh.
8. Hợp
đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là
hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
9. Hợp
đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
10. Khu
chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
11.
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
12. Khu
kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng,
được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
13. Nhà
đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà
đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
14. Nhà
đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà
đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không
có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
16. Tổ
chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ
chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
17. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
18. Vốn
đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư, các luật có liên quan và điều ước
quốc tế
1. Hoạt
động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật
này và luật khác có liên quan.
2.
Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ
tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu
tư kinh doanh theo quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Dầu khí.
3.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó.
4. Đối
với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc
tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể
thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu
tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà
đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề
mà Luật này không cấm.
2. Nhà
đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng
các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy
định của pháp luật.
3. Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
4. Nhà
nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát
triển bền vững các ngành kinh tế.
5. Nhà
nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh
doanh mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm
các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh
doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
b) Kinh
doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh
doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp;
mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn
gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
d) Kinh
doanh mại dâm;
đ) Mua,
bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt
động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g)2 Kinh
doanh pháo nổ.
2. Việc
sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này
trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm,
điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng.
2. Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của
Luật này.
3. Điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được
quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều
kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại
khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm
thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia.
6. Chính
phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Căn cứ
điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ,
Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và
Điều 7 của Luật này theo thủ tục rút gọn.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài
sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện
pháp hành chính.
2.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà
đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua,
trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà
nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu
tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất
khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị,
loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập
khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng
hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu
cầu nhập khẩu;
d) Đạt
được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt
được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển
ở trong nước;
e) Cung
cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt
trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn
cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả
năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Điều 11. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra
nước ngoài
Sau khi
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của
pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn
đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu
nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền
và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 12. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan
trọng
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi
pháp luật
1.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn
ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn
lại của dự án.
2.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn
ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp
dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại
của dự án.
3. Quy
định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của
văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4.
Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều này thì được xem xét giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp
sau đây:
a) Khấu
trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều
chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ
trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối
với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có
yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có
hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh
doanh
1. Tranh
chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết
thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được
thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh
chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh
chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết
thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa
án Việt Nam;
b) Trọng
tài Việt Nam;
c) Trọng
tài nước ngoài;
d) Trọng
tài quốc tế;
đ) Trọng
tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông
qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình
thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông
thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu,
vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn,
giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
2. Đối
tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của
Luật này;
b) Dự án
đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
này;
c) Dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án
đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ.
3. Ưu
đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức
ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp
luật về thuế và pháp luật về đất đai.
4. Ưu
đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều
này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1.
Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
a) Hoạt
động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên
cứu và phát triển;
b) Sản
xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản
xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng
lượng;
c) Sản
xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ
tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy
định tại điểm c khoản này;
đ) Sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi
trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối;
khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống
vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu
gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu
tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận
tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám
bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc
thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ
dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ
sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu
tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên
nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu
tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam;
trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang
thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô.
o)3 Đầu
tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh
doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2. Địa
bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn
cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và
Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối
với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi
nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối
với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không
phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp
này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định
ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ
quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Mở rộng ưu đãi đầu tư
Chính
phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu
tư được quy định trong Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến
khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt.
Mục 2. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 19. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các
hình thức hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ
trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào dự án;
b) Hỗ trợ
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ
trợ tín dụng;
d) Hỗ
trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra
khỏi nội thành, nội thị;
đ) Hỗ
trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ
trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ
trợ nghiên cứu và phát triển.
2.4
Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1
Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng
khác phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ.
Điều 20. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1.5 Căn
cứ quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây
dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà
nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi
để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà
nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và
áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 21. Phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế6
1. Căn
cứ quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí
quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối
với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt việc điều
chỉnh quy hoạch để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà
đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi
thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của
Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ
sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình
thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động
đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành
lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà
đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ
chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của
pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp
luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ
chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định
đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có
nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành
viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp
danh;
b) Có tổ
chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có
nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ
từ 51% vốn điều lệ trở lên.
2. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư
theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án
đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết
phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện
dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà
đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào
tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào
tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ
phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công
ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của các thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn
trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức
kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22
của Luật này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau
đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của
Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư
nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành
lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư
là tổ chức.
3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn
bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ
tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không
đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư
và nêu rõ lý do.
4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo
quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh
tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết
hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết
cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực,
điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà
đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu
tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37
của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập
ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban
điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực
hiện dự án;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư
kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng
và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia
hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp
đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương
thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC,
các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc
hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền
thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 30. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc
tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở
lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi
trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
2. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
3. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở
lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
4. Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế,
chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các
dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở
lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không;
vận tải hàng không;
c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc
gia;
d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược,
casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
2. Dự án không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
3. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong
các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng
mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
4. Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư
công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh
mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ.
2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản
1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành
lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư
là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội
dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và
phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao
động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo
cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công
ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài
chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp
dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác
nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với
dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên
công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật
chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BCC.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà
đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung quy định tại
khoản 6 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
5. Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách
nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông
tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
a) Thông tin về dự án gồm: thông tin về
nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư
đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c)7 Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy
hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); đánh giá tác động, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử
dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự
án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
8. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của
dự án, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ
góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình
vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn đối với dự án đầu tư
có nhiều giai đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp
dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của quyết định chủ
trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ
tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư.
Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho
cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33
của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân,
tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các
giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của
cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của
Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại
khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư.
6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho
cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33
của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân,
tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các
giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án;
đ) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu
có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm
định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành
lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập
báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này và
lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.
4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan
chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm
định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án;
c)8 Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di
dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi
trường;
đ) Vốn đầu tư, phương án huy động vốn;
e) Tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho
việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi cơ quan chủ
trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết
về chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của
dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ
xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các
mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường hợp dự án thực hiện theo
từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng
giai đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của Nghị quyết về chủ
trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của Hội đồng thẩm định
Nhà nước.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG
KÝ ĐẦU TƯ
Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy
định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các
điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định
chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ
quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương
đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật
này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư
đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án
đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Điều 39. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện
tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của
nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
7. Thời hạn hoạt động của dự án.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ
xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các
mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo
từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng
giai đoạn.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều
kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực
hiện dự án (nếu có).
Điều 40. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu
tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu
tư của nhà đầu tư;
d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d,
đ và e khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ
lý do.
4. Đối với các dự án thuộc diện phải quyết
định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa
điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu
tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà
đầu tư (nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về
việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư
thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
Điều 41. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt
động theo quy định khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực
hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
2. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án
từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực
hiện của từng dự án cụ thể.
3. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án
đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ
trường hợp không được hoàn trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài
hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà
nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Điều 44. Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm
chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo
thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính
thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc
lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Điều 45. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp bị
chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối
với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư
nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp
chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để
điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 46. Giãn tiến độ đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng
văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến
độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện
các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề xuất giãn tiến độ:
a) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;
b) Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến
độ thực hiện dự án;
c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao
gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động;
d) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục
thực hiện dự án.
3. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không
quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả
kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến
độ đầu tư.
Điều 47. Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự
án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp
tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn
tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất
khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các
trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề
nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo quyết định, bản án của Tòa án,
Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng
tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng
một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực
hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động
được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có
khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không
thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết
thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên
lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan
đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu
tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án,
Trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ,
e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt
động.
4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu
tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với
đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định
thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa
điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định
theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký
hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ
quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều
hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư
nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều
hành:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng
điều hành gồm tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà
đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội
dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú,
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng
điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng
đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu
tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước
ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều
hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn
phòng điều hành:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn
phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước
thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh
toán;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi
người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã
hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về
việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Xác nhận của cơ quan công an về việc
hủy con dấu;
g) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn
phòng điều hành;
h) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
i) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị
trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công
nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh
tế - xã hội đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở
nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi
là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước
ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư
ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;
c) Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các
định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực
hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và
huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn
bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ
tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản
lý ngoại hối.
2. Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ,
chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho
nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ
20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính
sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối
với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư
ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành
lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là
tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm: mục tiêu, quy
mô, hình thức, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động
vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có);
phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu chứng
minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của
nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính
của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu
khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc
văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu
tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng
điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Chứng khoán, Luật Khoa học và công nghệ, Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định
về những nội dung thuộc thẩm
quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo
thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau
đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư
ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án với quy định tại
khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Những nội dung cơ bản của dự án: quy
mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu
tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu
tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ
góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 56. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của
Luật này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng
Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành
lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này.
4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều 55 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm
định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
5. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết
về chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5
Điều 55 của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 57. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước
ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo
quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Nhà đầu tư và cơ quan đại diện chủ sở
hữu tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách
nhiệm về quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Điều 58. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp
với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại
tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra
nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại
Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự
án đầu tư.
Điều 59. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện
phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành
lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư
là tổ chức;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại
tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà
đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu
tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng
điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Chứng khoán, Luật Khoa học và công nghệ, Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục
thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 60. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ
góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 61. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung dự án
đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư,
mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư,
việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp
hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành
lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư
là tổ chức;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án
đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh dự án đầu tư ra
nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp điều
chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với các dự án thuộc diện quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về
việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến
dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động
được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn
đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được
nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án
đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án
đầu tư không được triển khai;
e) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và
không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
g) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo
cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về
tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
h) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải
thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
i) Theo bản án, quyết định của Tòa án,
Trọng tài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định chấm
dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
Giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài
vào Việt Nam liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 64. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra
nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có
thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp
luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp
thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại
nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều
63 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu,
chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc
hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát,
nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo
quy định của Chính phủ.
Điều 65. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận để đầu
tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng
kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương
đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển
toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về
Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà
đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi lần
không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
Điều 66. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được
từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước
ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ
dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài thì nhà
đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ chuyển vốn đầu tư
bằng tiền với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 67. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài.
3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác
động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
Luật này.
6. Quản lý nhà nước về khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư.
8. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt
động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư.
9. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng
mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư.
10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên
quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và
đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu
tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện,
theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
e) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động đầu tư tại Việt Nam và
đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
h) Trình cấp có thẩm quyền quyết định việc
đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều chỉnh không đúng thẩm quyền,
trái với quy định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và
điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên
quan đến hoạt động đầu tư;
m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
về quản lý hoạt động đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ
quan ngang bộ:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến
hoạt động đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm
quyền điều kiện đầu tư đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của
ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư
thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên
ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án
đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
i) Duy trì, cập nhật hệ thống thông tin
quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:
a) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu
tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh
giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
6. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 69. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư
gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh
giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của
cộng đồng.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu
tư:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo nội dung và tiêu
chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác,
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực
hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án với quy hoạch và chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc thực
hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo
quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát,
đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của
cả nước, các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân
cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và
biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự
thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để
đánh giá.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 70. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và
nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin
liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự
án đầu tư.
Điều 71. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện
dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ:
a) Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, nhà đầu
tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ
quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội
dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về
lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và
bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cơ quan
đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hàng quý, hàng năm, các bộ, cơ quan
ngang bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu
có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hàng quý, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo
cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế
thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước
khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo tình hình quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước
và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý
hoạt động đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án
đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động
đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài
liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại
nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư
gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu
tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có
báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt
động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc
văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có
sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm
a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư.
5. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước
hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 73. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy
định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản
trở hoạt động đầu tư kinh doanh, có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với
nhà đầu tư, không thực thi công vụ theo quy định của pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 74. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực
hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
Trường hợp có yêu cầu, cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã thực hiện dự án đầu tư
trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật này thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tại Luật
này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ
cao số 21/2008/QH12
Khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp
ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc
Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều
6 Luật này;
b) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi
trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên
ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.”.
Điều 76. Hiệu lực thi hành9
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 và Nghị
quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia
trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy
định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
TT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro
- 7 - α - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno - oripavine
|
25333-77-1
|
2
|
Acetyl-alpha-methylfenanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide
|
101860-00-8
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6 -
dimethylamino - 4,4 -
diphenylheptane
|
17199-58-5
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
|
79704-88-4
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
|
78995-10-5
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3 - fentanyl
|
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl]
propinonanilide
|
78995-14-9
|
7
|
Brolamphetamine (DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
8
|
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa
|
8063-14-7
|
|
9
|
Cathinone
|
(-) - α -
aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
10
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
11
|
DET
|
N, N - diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
12
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol
và các đồng phân
|
(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8, 10a- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl
- 3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
1972-08-3
|
13
|
DMA
|
(±) - 2,5 - dimethoxy - α - methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
14
|
DMHP
|
3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H-
dibenzo [b,d] pyran
|
32904-22-6
|
15
|
DMT
|
N, N - dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
16
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -α- phenethylamine
|
22004-32-6
|
17
|
Eticyclidine
|
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
18
|
Etorphine
|
Tetrahydro -7α - (1 -
hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine
|
14521-96-1
|
19
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty) indole
|
2235-90-7
|
20
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
21
|
Ketobemidone
|
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine
|
469-79-4
|
22
|
MDMA
|
(±) - N - α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
23
|
Mescalin
|
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
24
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) -1 - phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
25
|
4 - methylaminorex
|
(±) - cis - 2 - amino - 4 -
methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
26
|
3 - methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
|
42045-86-3
|
27
|
3 - methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl - 1 [2 -
(2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
|
86052-04-2
|
28
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - α - methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
29
|
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V
khác
|
(5α,6α)-17-Methyl-7,8-didehydro-4,5- epoxymorphinan-3,6-diol -
bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
30
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester)
|
13147-09-6
|
31
|
(+) - Lysergide (LSD)
|
9,10 - didehydro -N,N- diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
32
|
N - hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N - hydroxy - [α - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy)
phenethyl] hydroxylamine
|
74698-47-8
|
33
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl -
methyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
34
|
Para - fluorofentanyl
|
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 -
piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H -
dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
117-51-1
|
36
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate
|
64-52-8
|
37
|
PMA
|
p - methoxy - α - methylphenethylamine
|
64-13-1
|
38
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
39
|
Psilocybine
|
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
40
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine
|
2201-39-0
|
41
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4, α - dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
42
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine
|
4764-17-4
|
43
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
44
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide
|
1165-22-6
|
45
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α - methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
Danh mục này bao gồm tất cả các muối bất
kỳ khi nào có thể tồn tại của các chất thuộc danh mục nêu trên.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT
STT
|
Tên
hóa chất
|
Số
CAS
|
Mã
số HS
|
A
|
Các hóa chất độc
|
||
1
|
Các
hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr)-phosphonofluoridate
Ví dụ:
|
2931.00
|
|
Sarin:
O-Isopropylmethylphosphonofluoridate
Soman: O-Pinacolyl
methylphosphonofluoridate
|
107-44-8
96-64-0
|
2931.00
2931.00
|
|
2
|
Các
hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl) N,N-dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr) - phosphoramidocyanidate
Ví dụ:
|
2931.00
|
|
Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl
phosphoramidocyanidate
|
77-81-6
|
2931.00
|
|
3
|
Các
hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl) S-2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl
alkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)
phosphonothiolate
và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa
tương ứng.
Ví dụ:
|
2930.90
|
|
VX: O-Ethyl
S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate
|
50782-69-9
|
2930.90
|
|
4
|
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu
huỳnh (Sulfur mustards):
|
||
ð
2-Chloroethylchloromethylsulfide
ð Khí
gây bỏng: Bis(2-chloroethyl)sulfide
ð
Bis(2-chloroethylthio) methane
ð
Sesquimustard: 1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane
ð
1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
ð
1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane
ð
1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
ð
Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether
ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và
Oxy: Bis(2-chloroethylthioethyl) ether
|
2625-76-5
505-60-2
63869-13-6
3563-36-8
63905-10-2
142868-93-7
142868-94-8
63918-90-1
63918-89-8
|
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
|
|
5
|
Các hợp chất Lewisite (chứa
Arsen): Lewisite 1: 2-Chlorovinyldichloroarsine
|
541-25-3
|
2931.00
|
Lewisite
2: Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine
Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine
|
40334-69-8
40334-70-1
|
2931.00
2931.00
|
|
6
|
Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards):
HN1: Bis(2-chloroethyl)ethylamine
|
538-07-8
|
2921.19
|
HN2:
Bis(2-chloroethyl)methylamine
HN3: Tris(2-chloroethyl)amine
|
51-75-2
555-77-1
|
2921.19
2921.19
|
|
7
|
Saxitoxin
|
35523-89-8
|
3002.90
|
8
|
Ricin
|
9009-86-3
|
3002.90
|
B
|
Các tiền chất
|
||
1
|
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluoride
|
||
Ví dụ.DF:
Methylphosphonyldifluoride
|
676-99-3
|
2931.00
|
|
2
|
Các
hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl) O-2-dialkyl
(Me,
Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl
(Me,
Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite
và các
muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
Ví dụ:
|
2931.00
|
|
QL: O-Ethyl
O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite
|
57856-11-8
|
2931.00
|
|
3
|
Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate
|
1445-76-7
|
2931.00
|
4
|
Chlorosoman: O-Pinacolyl
methylphosphonochloridate
|
7040-57-5
|
2931.00
|
C
|
Khoáng vật
|
||
1
|
Amiang màu thuộc nhóm Amphibol
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC LOÀI HOANG DÃ
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I: Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm
cấm khai thác, sử dụng vì mục đích đầu tư kinh doanh
I A.
Thực vật
TT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
NGÀNH
THÔNG
|
PINOPHYTA
|
|
LỚP
THÔNG
|
PINOSIDA
|
|
Họ
Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
|
1
|
Bách Đài Loan
|
Taiwania cryptomerioides
|
2
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis vietnamensis
|
3
|
Hoàng đàn
|
Cupressus torulosa
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia konishii
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus pensilis
|
Họ Thông
|
Pinaceae
|
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria davidiana
|
7
|
Vân sam Fan si pang
|
Abies delavayi var.
nukiangensis
|
NGÀNH MỘC LAN
|
MAGNOLIOPHYTA
|
|
LỚP MỘC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
Họ
dầu
|
Dipterocarpaceae
|
|
8
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
9
|
Kiền kiền Phú Quốc
|
Hopea pierrei
|
10
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
11
|
Sao mạng Cà Ná
|
Hopea reticulata
|
Họ
Hoàng liên gai
|
Berberidaceae
|
|
12
|
Hoàng liên gai
|
Berberis julianae
|
Họ
Mao lương
|
Ranunculaceae
|
|
13
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis quinquesecta
|
14
|
Hoàng liên Trung Quốc
|
Coptis chinensis
|
Họ
Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
|
15
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
|
Panax bipinnatifidus
|
16
|
Sâm Ngọc Linh
|
Panax vietnamensis
|
17
|
Tam thất hoang
|
Panax stipuleanatus
|
LỚP
HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
Họ
lan
|
Orchidaceae
|
|
18
|
Các loài Lan kim tuyến
|
Anoectochilus spp.
|
19
|
Các loài Lan hài
|
Paphiopedilum spp.
|
I B.
Động vật
STT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
LỚP
THÚ
|
MAMMALIA
|
|
BỘ
CÁNH DA
|
DERMOPTERA
|
|
Họ
Chồn dơi
|
Cynocephaliadea
|
|
1
|
Chồn bay (Cầy bay)
|
Cynocephalus variegatus
|
BỘ
LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
|
Họ
Cu li
|
Loricedea
|
|
2
|
Cu li lớn
|
Nycticebus bengalensis
|
3
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
Họ
Khỉ
|
Cercopithecidae
|
|
4
|
Voọc bạc Đông Dương
|
Trachypithecus villosus
|
5
|
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)
|
Trachypithecus poliocephalus
|
6
|
Voọc chà vá chân đen
|
Pygathrix nigripes
|
7
|
Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá
chân nâu)
|
Pygathrix nemaeus
|
8
|
Voọc chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
9
|
Voọc đen Hà Tĩnh (Voọc gáy trắng)
|
Trachypithecus hatinhensis
|
10
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus francoisi
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
12
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus avunculus
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus barbei
|
Họ
Vượn
|
Hylobatidae
|
|
14
|
Vượn đen má hung
|
Nomascus (Hylobates)
gabriellae
|
15
|
Vượn đen má trắng
|
Nomascus (Hylobates)
leucogenys
|
16
|
Vượn đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao
Vít)
|
Nomascus (Hylobates) nasutus
|
17
|
Vượn đen tuyền Tây Bắc
|
Nomascus (Hylobates) concolor
|
BỘ
THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
|
Họ
Chó
|
Carnidae
|
|
18
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
Họ
Gấu
|
Ursidea
|
|
19
|
Gấu chó
|
Ursus (Helarctos) malayanus
|
20
|
Gấu ngựa
|
Ursus (Selenarctos) thibetanus
|
Họ
Chồn
|
Mustelidea
|
|
21
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
22
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
23
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
24
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
Họ
Cầy
|
Viverridae
|
|
25
|
Cầy mực (Cầy đen)
|
Arctictis binturong
|
Họ
Mèo
|
Felidea
|
|
26
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
27
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
28
|
Beo lửa (Beo vàng)
|
Catopuma temminckii
|
29
|
Hổ
|
Panthera tigris
|
30
|
Mèo cá
|
Prionailurus viverrinus
|
31
|
Mèo gấm
|
Pardofelis marmorata
|
BỘ
CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
|
32
|
Voi
|
Elephas maximus
|
BỘ
MÓNG GUỐC LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
|
33
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros sondaicus
|
BỘ MÓNG GUỐC
NGÓN
CHẴN
|
ARTIODACTYLA
|
|
Họ
Hươu nai
|
Cervidea
|
|
34
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus
|
35
|
Hươu xạ
|
Moschus berezovskii
|
36
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
37
|
Mang Trường Sơn
|
Muntiacus truongsonensis
|
38
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldi
|
Họ
Trâu bò
|
Bovidea
|
|
39
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
40
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
41
|
Bò xám
|
Bos sauveli
|
42
|
Sao la
|
Pseudoryx nghetinhensis
|
43
|
Sơn dương
|
Naemorhedus sumatraensis
|
44
|
Trâu rừng
|
Bubalus arnee
|
BỘ
TÊ TÊ
|
PHOLIDOTA
|
|
Họ
Tê tê
|
Manidae
|
|
45
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
46
|
Tê tê vàng
|
Manis pentadactyla
|
BỘ
THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
|
Họ
Thỏ rừng
|
Leporidae
|
|
47
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus timinsi
|
BỘ
CÁ VOI
|
CETACEA
|
|
Họ
Cá heo
|
Delphinidea
|
|
48
|
Cá Heo trắng Trung Hoa
|
Sousa chinensis
|
BỘ
HẢI NGƯU
|
SIRNIA
|
|
49
|
Bò biển
|
Dugong dugon
|
LỚP
CHIM
|
AVES
|
|
BỘ
BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
|
Họ
Bồ nông
|
Pelecanidea
|
|
50
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus philippensis
|
Họ
Cổ rắn
|
Anhingidea
|
|
51
|
Cổ rắn (Điêng điểng)
|
Anhinga melanogaster
|
Họ
Diệc
|
Ardeidea
|
|
52
|
Cò trắng Trung Quốc
|
Egretta eulophotes
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius magnifcus
|
Họ
Hạc
|
Ciconiidea
|
|
54
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos javanicus
|
55
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
Họ
Cò quắm
|
Threskiornithidea
|
|
56
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
57
|
Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh
xanh)
|
Pseudibis davisoni
|
58
|
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
|
Thaumatibis gigantea
|
BỘ
NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
|
Họ
Vịt
|
Anatidea
|
|
59
|
Ngan cánh trắng
|
Cairina scutulata
|
BỘ
GÀ
|
GALLIFORMES
|
|
Họ
Trĩ
|
Phasianidea
|
|
60
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila davidi
|
61
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura edwardsi
|
62
|
Gà lôi tía
|
Tragopan temminckii
|
63
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron germaini
|
64
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron bicalcaratum
|
BỘ
SẾU
|
GRUIFORMES
|
|
Họ
Sếu
|
Gruidae
|
|
65
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
|
Grus antigone
|
Họ
Ô tác
|
Otidae
|
|
66
|
Ô tác
|
Houbaropsis bengalensis
|
BỘ
SẢ
|
CORACIIFORMES
|
|
Họ
Hồng hoàng
|
Bucerotidae
|
|
67
|
Niệc nâu
|
Ptilolaemus tickelli
|
68
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
69
|
Niệc mỏ vằn
|
Aceros undulatus
|
70
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
BỘ
SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
|
Họ
Khướu
|
Timaliidae
|
|
71
|
Khướu Ngọc Linh
|
Garrulax Ngoclinhensis
|
LỚP
BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
BỘ
CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
|
Họ
Kỳ đà
|
Varanidae
|
|
72
|
Kỳ đà hoa
|
Varanus salvator
|
73
|
Kỳ đà vân (Kỳ đà núi)
|
Varanus bengalensis
|
Họ
Rắn hổ
|
Elapidae
|
|
74
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus hannah
|
BỘ
RÙA
|
TESTUDINES
|
|
Họ
Rùa da
|
Dermochelyidae
|
|
75
|
Rùa da
|
Dermochelys coriacea
|
Họ
Vích
|
Cheloniidae
|
|
76
|
Đồi mồi
|
Eretmochelys imbricata
|
77
|
Đồi mồi dứa
|
Lepidochelys olivacea
|
78
|
Quản đồng
|
Caretta caretta
|
79
|
Vích
|
Chelonia mydas
|
Họ
Rùa đầm
|
Cheloniidae
|
|
80
|
Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng)
|
Cuora trifasciata
|
81
|
Rùa hộp trán vàng miền Bắc
|
Cuora galbinifrons
|
82
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys annamensis
|
83
|
Rùa đầu to
|
Platysternon megacephalum
|
Họ Ba ba
|
Trionychidae
|
|
84
|
Giải khổng lồ
|
Pelochelys cantorii
|
85
|
Giải Sin-hoe (Giải Thượng Hải)
|
Rafetus swinhoei
|
LỚP CÁ
|
||
BỘ CÁ CHÉP
|
CYPRINIFORMES
|
|
Họ Cá Chép
|
Cyprinidae
|
|
86
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus multitaeniata
|
87
|
Cá chép gốc
|
Procypris merus
|
88
|
Cá mè Huế
|
Chanodichthys flavpinnis
|
BỘ CÁ CHÌNH
|
ANGUILLIFORMES
|
|
Họ
cá chình
|
Anguillidae
|
|
89
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
BỘ CÁ ĐAO
|
PRISTIFORMES
|
|
Họ cá đao
|
Pristidae
|
|
90
|
Cá đao nước ngọt
|
Pristis microdon
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN10
STT
|
NGÀNH, NGHỀ
|
1
|
Sản
xuất con dấu
|
2
|
Kinh
doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)
|
3
|
Kinh
doanh các loại pháo, trừ pháo nổ
|
4
|
Kinh doanh thiết bị, phần mềm
ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị11
|
5
|
Kinh
doanh súng bắn sơn
|
6
|
Kinh
doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang
thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh
kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên
dùng chế tạo chúng
|
7
|
Kinh
doanh dịch vụ cầm đồ
|
8
|
Kinh
doanh dịch vụ xoa bóp
|
9
|
Kinh
doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
|
10
|
Kinh
doanh dịch vụ đòi nợ
|
11
|
Kinh
doanh dịch vụ bảo vệ
|
12
|
Kinh
doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy
|
13
|
Hành
nghề luật sư
|
14
|
Hành
nghề công chứng
|
15
|
Hành
nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ
vật, di vật, bản quyền tác giả
|
16
|
Hành
nghề đấu giá tài sản
|
17
|
Hoạt
động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại
|
18
|
Hành
nghề thừa phát lại
|
19
|
Hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình
giải quyết phá sản
|
20
|
Kinh
doanh dịch vụ kế toán
|
21
|
Kinh
doanh dịch vụ kiểm toán
|
22
|
Kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
|
23
|
Kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan
|
24
|
Kinh
doanh hàng miễn thuế
|
25
|
Kinh
doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
|
26
|
Kinh
doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
|
27
|
Kinh
doanh chứng khoán
|
28
|
Kinh
doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm
lưu ký chứng khoán/Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các
loại chứng khoán khác
|
29
|
Kinh
doanh bảo hiểm
|
30
|
Kinh
doanh tái bảo hiểm
|
31
|
Môi
giới bảo hiểm
|
32
|
Đại lý
bảo hiểm
|
33
|
Kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá
|
34
|
Kinh
doanh xổ số
|
35
|
Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
|
36
|
Kinh
doanh dịch vụ mua bán nợ
|
37
|
Kinh
doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
|
38
|
Kinh
doanh casino
|
39
|
Kinh
doanh đặt cược
|
40
|
Kinh
doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
|
41
|
Kinh
doanh xăng dầu
|
42
|
Kinh
doanh khí
|
43
|
Sản
xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LPG)
|
44
|
Kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại
|
45
|
Kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
|
46
|
Kinh
doanh tiền chất thuốc nổ
|
47
|
Kinh
doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
48
|
Kinh
doanh dịch vụ nổ mìn
|
49
|
Kinh
doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển,
sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
|
50
|
Kinh
doanh rượu
|
51
|
Kinh
doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên
ngành thuốc lá
|
52
|
Kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương
|
53
|
Hoạt
động Sở giao dịch hàng hóa
|
54
|
Hoạt
động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu
điện, tư vấn chuyên ngành điện lực
|
55
|
Xuất
khẩu gạo
|
56
|
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
|
57
|
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
|
58
|
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
59
|
Nhượng
quyền thương mại
|
60
|
Kinh
doanh dịch vụ Lô-gi-stíc
|
61
|
Kinh
doanh khoáng sản
|
62
|
Kinh
doanh tiền chất công nghiệp
|
63
|
Hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua
bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài
|
64
|
Kinh
doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
|
65
|
Hoạt
động thương mại điện tử
|
66
|
Hoạt
động dầu khí
|
67
|
Kiểm
toán năng lượng
|
68
|
Hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
|
69
|
Kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
|
70
|
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề
|
71
|
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
|
72
|
Kinh
doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
|
73
|
Kinh
doanh dịch vụ việc làm
|
74
|
Kinh
doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
|
75
|
Kinh
doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
|
76
|
Kinh
doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
|
77
|
Kinh
doanh vận tải đường bộ
|
78
|
Kinh
doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
79
|
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô
tô12
|
80
|
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
|
81
|
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
|
82
|
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
|
83
|
Kinh
doanh dịch vụ sát hạch lái xe
|
84
|
Kinh
doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông
|
85
|
Kinh
doanh vận tải đường thủy
|
86
|
Kinh
doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
87
|
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa
|
88
|
Đào
tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền
viên hàng hải
|
89
|
Kinh
doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
|
90
|
Kinh
doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển
|
91
|
Kinh
doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
|
92
|
Nhập
khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
|
93
|
Kinh
doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
|
94
|
Kinh
doanh khai thác cảng biển
|
95
|
Kinh
doanh vận tải hàng không
|
96
|
Kinh
doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam
|
97
|
Kinh
doanh cảng hàng không, sân bay
|
98
|
Kinh
doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
|
99
|
Kinh
doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
|
100
|
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
|
101
|
Kinh
doanh vận tải đường sắt
|
102
|
Kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
|
103
|
Kinh
doanh đường sắt đô thị
|
104
|
Kinh
doanh dịch vụ vận tải đa phương thức
|
105
|
Kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm
|
106
|
Kinh
doanh vận tải đường ống
|
107
|
Kinh
doanh bất động sản
|
108
|
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều
hành sàn giao dịch bất động sản
|
109
|
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận
hành nhà chung cư
|
110
|
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
111
|
Kinh
doanh dịch vụ khảo sát xây dựng
|
112
|
Kinh
doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
|
113
|
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
|
114
|
Kinh
doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình
|
115
|
Hoạt
động xây dựng của nhà thầu nước ngoài
|
116
|
Kinh
doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng
|
117
|
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng
|
118
|
Kinh
doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
119
|
Kinh
doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư
|
120
|
Kinh
doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng
|
121
|
Kinh
doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng
|
122
|
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện
|
123
|
Kinh
doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine
|
124
|
Kinh
doanh dịch vụ bưu chính
|
125
|
Kinh
doanh dịch vụ viễn thông
|
126
|
Kinh
doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số
|
127
|
Hoạt
động của nhà xuất bản
|
128
|
Kinh
doanh dịch vụ in, trừ in bao bì
|
129
|
Kinh
doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm
|
130
|
Kinh
doanh dịch vụ mạng xã hội
|
131
|
Kinh
doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet
|
132
|
Kinh
doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
|
133
|
Kinh
doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
|
134
|
Dịch vụ
gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử
dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu
cho đối tác nước ngoài
|
135
|
Kinh
doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
|
136
|
Kinh
doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền ".vn"
|
137
|
Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
|
138
|
Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
|
139
|
Kinh
doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động
|
140
|
Hoạt
động của cơ sở giáo dục mầm non
|
141
|
Hoạt
động của cơ sở giáo dục phổ thông
|
142
|
Hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học
|
143
|
Hoạt
động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục
nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
144
|
Hoạt
động của cơ sở giáo dục thường xuyên
|
145
|
Hoạt
động của trường chuyên biệt
|
146
|
Hoạt
động liên kết đào tạo với nước ngoài
|
147
|
Kiểm
định chất lượng giáo dục
|
148
|
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học
|
149
|
Khai
thác thủy sản
|
150
|
Kinh
doanh thủy sản
|
151
|
Kinh
doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi
|
152
|
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi
|
153
|
Kinh
doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản
|
154
|
Kinh
doanh đóng mới, cải hoán tàu cá
|
155
|
Nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES
|
156
|
Nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy định tại Phụ lục của Công ước CITES
|
157
|
Nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường
|
158
|
Xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự
nhiên quy định tại Phụ lục của Công ước CITES
|
159
|
Xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng
cấy nhân tạo quy định tại Phụ lục của Công ước CITES
|
160
|
Kinh
doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại
|
161
|
Kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật
|
162
|
Kinh
doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
|
163
|
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
|
164
|
Kinh
doanh dịch vụ bảo vệ thực vật
|
165
|
Kinh
doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y
|
166
|
Kinh
doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y
|
167
|
Kinh
doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật
|
168
|
Kinh
doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe động vật
|
169
|
Kinh
doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc
thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong
thú y, thú y thủy sản)
|
170
|
Kinh
doanh chăn nuôi tập trung
|
171
|
Kinh
doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
|
172
|
Kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
173
|
Kinh
doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
|
174
|
Kinh
doanh phân bón
|
175
|
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón
|
176
|
Kinh
doanh giống cây trồng, giống vật nuôi
|
177
|
Kinh
doanh giống thủy sản
|
178
|
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi
|
179
|
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản
|
180
|
Kinh
doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
|
181
|
Kinh
doanh sản phẩm biến đổi gen
|
182
|
Kinh
doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
|
183
|
Kinh
doanh dịch vụ xét nghiệm HIV
|
184
|
Kinh
doanh dịch vụ ngân hàng mô
|
185
|
Kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi
|
186
|
Kinh
doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm
|
187
|
Kinh
doanh dịch vụ tiêm chủng
|
188
|
Kinh
doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
189
|
Kinh
doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ
|
190
|
Kinh
doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
|
191
|
Kinh
doanh dược
|
192
|
Sản
xuất mỹ phẩm
|
193
|
Kinh
doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia
dụng y tế
|
194
|
Kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
|
195
|
Kinh
doanh trang thiết bị y tế
|
196
|
Hoạt
động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế
|
197
|
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế
|
198
|
Kinh
doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm: giám định về quyền tác
giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền
đối với giống cây trồng)
|
199
|
Kinh
doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ
|
200
|
Kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
201
|
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
|
202
|
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường
|
203
|
Sản
xuất mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy
|
204
|
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ
|
205
|
Kinh
doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ
|
206
|
Kinh
doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim
|
207
|
Kinh
doanh dịch vụ giám định cổ vật
|
208
|
Kinh
doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án
bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
|
209
|
Kinh
doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
|
210
|
Kinh doanh
dịch vụ lữ hành
|
211
|
Kinh
doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp
|
212
|
Kinh
doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người
đẹp, người mẫu
|
213
|
Kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
|
214
|
Kinh
doanh dịch vụ lưu trú
|
215
|
Kinh
doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng
|
216
|
Mua bán
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
|
217
|
Xuất
khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản
lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
218
|
Kinh
doanh dịch vụ bảo tàng
|
219
|
Kinh
doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
|
220
|
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
|
221
|
Kinh
doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
222
|
Kinh
doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần
mềm của hệ thống thông tin đất đai
|
223
|
Kinh
doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
|
224
|
Kinh
doanh dịch vụ xác định giá đất
|
225
|
Kinh
doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ
|
226
|
Kinh
doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
|
227
|
Kinh
doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất
|
228
|
Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
|
229
|
Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ
bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước
|
230
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng
sản
|
231
|
Khai thác khoáng sản
|
232
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử
lý chất thải nguy hại
|
233
|
Nhập khẩu phế liệu
|
234
|
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi
trường
|
235
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học
trong xử lý chất thải
|
236
|
Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
|
237
|
Hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng
|
238
|
Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
239
|
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
|
240
|
Cung ứng dịch vụ thông tin tín
dụng
|
241
|
Hoạt động ngoại hối của tổ chức
không phải là tổ chức tín dụng
|
242
|
Kinh doanh vàng
|
243
|
Hoạt động in, đúc tiền
|
1 Luật
Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Khí tượng thủy văn.”
Luật số
03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.”
Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”
Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy
hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của
Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật Công chứng số 53/2014/QH13, Luật
Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, Luật Khoa học và
công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số
09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 và
Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”
2 Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2016/QH14 sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
3 Điểm này được bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa số 04/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
6 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
7 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 3 Điều 4 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
8 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4 Điều 4 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
9 Điều 56 của Luật Khí tượng thủy văn số
90/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
2. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn năm 1994 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.”
Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi,
bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như
sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2017, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện sau đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017:
a) Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy
trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị;
b) Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô.
Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển
tiếp đối với tổ chức, cá nhân đang đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy
định tại khoản này.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các luật
sau đây:
a) Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13;
b) Điều 151 của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.”
Điều 34 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa số 04/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định
như sau:
“Điều 34. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.”
Điều 12 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.”
10 Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại
Điều 54 của Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 như sau:
“Điều 54. Bổ sung Danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư
Bổ sung vào Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 như sau:
“268. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn.”.”
Phụ lục này được thay thế bằng Phụ lục 4
về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
11 Quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và
Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu
tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
12 Quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.