THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GHI ÂM HOẶC GHI HÌNH CÓ ÂM THANH;
SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ KẾT QUẢ GHI ÂM HOẶC GHI HÌNH CÓ ÂM THANH TRONG QUÁ
TRÌNH ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 21
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 110/2015/QH13 ngày 27
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố
tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự
số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết
quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn trình
tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu
trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can, lấy lời khai
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy
tố, xét xử; người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ
kết quả ghi âm hoặc ghi hình
có âm thanh việc hỏi cung bị
can, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm
tội.
3. Những quy định của Thông tư liên tịch
này được áp dụng trong các trường hợp lấy lời khai người làm chứng, người bị
hại, đương sự; đối chất; tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
1. Ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh là việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để
ghi lại âm thanh hoặc hình ảnh có âm thanh trong quá trình hỏi cung bị can; lấy
lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội; lấy
lời khai người làm chứng,
người bị hại, đương sự; đối chất; tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố.
2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử
dụng để ghi
âm hoặc ghi hình có âm thanh là phương tiện, thiết bị ghi âm thanh hoặc ghi hình có âm thanh gồm: Thiết
bị thu hình ảnh, âm thanh, đầu ghi hình, máy chủ, các phương tiện thiết bị kỹ
thuật khác sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo quy định của Thông
tư liên tịch này.
3. Sự cố kỹ thuật là việc phương
tiện, thiết bị kỹ thuật bị lỗi, hỏng dẫn đến gây gián đoạn hoặc không thể thực hiện việc ghi âm
hoặc ghi hình có âm thanh; hoặc nếu có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
nhưng không bảo đảm chất lượng; các nguyên nhân khách quan khác dẫn đến không
thể thực hiện việc ghi âm
hoặc ghi hình có âm thanh được như: mất điện, cháy nổ...
4. Phòng ghi âm hoặc ghi hình có âm
thanh tại cơ sở giam giữ, trụ sở Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra là phòng chuyên dụng bảo đảm đủ điều kiện về diện tích, ánh
sáng, an toàn và được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm
hoặc ghi hình có âm thanh đạt chất lượng về âm thanh và hình ảnh.
5. Cán bộ chuyên môn là cán bộ
thuộc biên chế của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra, có trình độ chuyên môn kỹ thuật và sử dụng
thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh,
có trách nhiệm quản lý hệ thống phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi
âm hoặc ghi hình có âm thanh và bảo quản, lưu trữ kết quả dữ liệu ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng
1. Việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch, nguyên vẹn của dữ liệu ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh. Dữ liệu ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh là một bộ phận của
hồ sơ vụ án hình sự được sử dụng, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật
về sử dụng, bảo quản và lưu trữ hồ sơ vụ án hình sự.
2. Việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh;
sử dụng, bảo quản, lưu trữ, kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự và theo đúng trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
3. Bảo đảm tôn trọng quyền và lợi ích hợp
pháp của người tham gia tố tụng được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 4. Hành vi bị
nghiêm cấm
1. Tự ý chỉnh sửa, cắt, ghép, giả mạo, hủy
trái phép, làm sai lệch, làm hư hỏng, làm thất lạc dữ liệu ghi âm hoặc ghi hình
có âm thanh; sao chép, phát tán, khai thác, sử dụng kết quả ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh ngoài các mục đích quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư liên tịch này; làm lộ, lọt
thông tin vụ án hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, uy tín, danh dự của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
2. Phá hủy cơ sở vật chất, cố ý làm hư
hỏng hoặc sử dụng không đúng mục đích các phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử
dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
3. Người thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trình tự,
thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc
lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội
1. Cán bộ hỏi cung bị can hoặc lấy lời
khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội quyết định
lựa chọn hình thức ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội tại cơ sở giam giữ, trụ sở Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra như sau:
a) Cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội phải đăng ký với cán
bộ chuyên môn tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra để được bố
trí phòng chuyên dụng, hướng dẫn về quy trình, thao tác kỹ thuật thực hiện việc
ghi âm, ghi hình có âm thanh.
Sau đó, cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội làm thủ tục trích xuất đối với bị can bị tạm giam
hoặc triệu tập bị can đang tại ngoại (hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội) theo quy định của pháp luật (không được đưa bị
can tại ngoại vào hỏi cung ở cơ sở giam giữ, trừ trường hợp đối chất với bị can
đang bị tạm giam). Khi được bố trí phòng làm việc, cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời
khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đến phòng
làm việc, thông báo cho bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội biết về việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh, việc thông
báo phải ghi vào biên bản sau đó tiến hành làm việc;
b) Việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
bắt đầu từ khi cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm tội nhấn nút bắt đầu, cán bộ hỏi cung bị can hoặc
lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội
phải đọc thời gian bắt đầu và ghi rõ trong biên bản. Trong quá trình hỏi cung
hoặc lấy lời khai có thể tạm dừng ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh bằng cách
nhấn nút tạm dừng. Trước khi tạm dừng cán bộ hỏi cung, lấy lời khai phải đọc rõ
thời gian tạm dừng, lý do tạm dừng, khi tiếp tục làm việc cũng phải đọc rõ thời
gian tiếp tục, quá trình này được ghi rõ trong biên bản. Kết thúc
buổi làm việc, cán bộ hỏi cung, lấy lời khai thông báo cho bị can, người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội biết buổi hỏi cung hoặc
lấy lời khai kết thúc và nhấn nút kết thúc, thời gian kết thúc ghi rõ trong
biên bản;
c) Trường hợp không bố trí được thiết bị
ghi âm hoặc ghi hình có âm
thanh thì không được tiến hành hỏi cung, lấy lời khai người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân thương mại phạm tội. Trường hợp đang hỏi cung hoặc lấy lời
khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội mà thiết
bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh xảy ra sự cố kỹ thuật thì phải dừng ngay
buổi hỏi cung, lấy lời khai. Việc này ghi rõ trong biên bản, có xác nhận của
cán bộ chuyên môn.
3. Trường hợp hỏi cung bị can hoặc lấy lời
khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội tại địa
điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can, người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội hoặc cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trình tự, thủ tục ghi âm hoặc ghi hình có âm
thanh được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trường hợp không bố trí được thiết bị ghi
âm hoặc ghi hình có âm thanh thì cán bộ hỏi cung, lấy lời khai thông báo cho bị
can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội biết, nếu
họ đồng ý thì tiến hành làm việc, trường hợp họ không đồng ý thì không được hỏi cung, lấy lời khai. Trường hợp đang hỏi cung, lấy lời
khai mà thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh xảy ra sự cố kỹ thuật thì cán
bộ hỏi cung, lấy lời khai thông báo cho bị can, người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm tội biết, nếu họ đồng ý tiếp tục làm việc thì vẫn
tiến hành hỏi cung, lấy lời khai. Trường hợp bị can, người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân thương mại phạm tội không đồng ý tiếp tục làm việc thì dừng
buổi hỏi cung, lấy lời khai. Việc này phải ghi rõ trong biên bản, có xác nhận
của cán bộ chuyên môn.
4. Việc lập biên bản hỏi cung bị can, lấy
lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được
thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 6. Bảo quản,
lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc lấy
lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội
1. Hệ thống máy chủ đặt tại trụ sở Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra do các cơ quan này cử cán bộ chuyên môn quản lý, bảo quản; Hệ thống
máy chủ đặt tại cơ sở giam giữ do Cơ quan điều tra có thẩm quyền cử cán bộ
chuyên môn của Cơ quan điều tra quản lý, bảo quản. Đối với các phương tiện,
thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh di động thì đơn vị nào đang thụ lý,
giải quyết vụ án thì đơn vị đó có trách nhiệm quản lý, bảo quản.
2. Kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh
việc hỏi cung bị can, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội phải được bảo quản lưu trữ đầy đủ tại hệ thống máy chủ để
đảm bảo an toàn, bí mật.
Khi kết thúc giai đoạn điều tra vụ án hình
sự, giai đoạn truy tố, cán bộ chuyên môn sao chép dữ liệu kết quả ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh vào thiết bị ngoại vi lưu trữ dữ liệu và bàn giao cho cán
bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội. Cán bộ hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội bàn giao thiết bị ngoại vi lưu
trữ dữ liệu cùng hồ sơ vụ án phục vụ điều tra, truy tố,
xét xử.
3. Trường hợp các vụ án, vụ việc chuyển để
điều tra xử lý theo thẩm quyền thì cơ quan chuyển giao vụ án, vụ việc có trách
nhiệm chuyển cả thiết bị
ngoại vi lưu dữ liệu ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh thu thập được cùng với hồ
sơ vụ án, vụ việc đến cơ quan tiếp nhận để tiếp tục khai thác, sử dụng và bảo
quản, lưu trữ theo quy định của Thông tư liên tịch này. Khi trả hồ sơ vụ án để
điều tra bổ sung, điều tra lại thì các thiết bị ngoại vi lưu trữ dữ liệu ghi âm, ghi hình có âm thanh
cũng được trả lại và bàn giao cùng hồ sơ vụ án hình sự.
4. Việc bàn giao dữ liệu ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội phải được lập biên bản.
Điều 7. Sử dụng kết
quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn
điều tra, truy tố
1. Trong giai đoạn điều tra: Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Cấp trưởng, cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra; Điều tra viên, cán bộ điều tra; Viện
trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên sử dụng kết quả ghi âm
hoặc ghi hình có âm thanh để phục vụ công tác điều tra trong trường hợp bị can
hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội thay đổi
lời khai so với lời khai đã khai trước đó; Sử dụng, đánh giá chứng cứ để làm rõ
hành vi phạm tội của bị can, pháp nhân thương mại và đồng phạm khác (nếu có),
đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện. Đồng thời, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của Điều tra viên, cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong quá
trình hỏi cung, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương
mại phạm tội.
2. Trong giai đoạn truy tố: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát; Kiểm sát viên sử dụng kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh để phục vụ
truy tố và làm cơ sở xác định tính khách quan trong hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm
tội của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra; sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can
hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm
tội để đánh giá chứng cứ làm
rõ hành vi phạm tội của bị can và đồng phạm. Kiểm tra, phát hiện có hay không dấu hiệu oan, sai; bị can có bị
bức cung hoặc dùng nhục hình hoặc vi phạm pháp luật trong giai đoạn điều tra.
3. Kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm
thanh cũng được sử dụng trong quá trình kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thẩm định vụ
án hình sự.
4. Những người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này có thể sao chép kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh tại hệ
thống máy chủ để phục vụ công tác điều tra, truy tố.
Điều 8. Sử dụng kết
quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn
xét xử
1. Trong quá trình chuẩn bị xét xử, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa phải chủ động xem xét, nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu
có trong hồ sơ vụ án. Trường hợp có chứng cứ, tài liệu được ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh mà không thể nghe, xem được cần đề nghị Viện kiểm sát sao chép
lại và cung cấp cho Tòa án dữ liệu ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
2. Hội đồng xét xử quyết định việc cho
nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh tại phiên tòa trong
các trường hợp sau:
a) Kiểm tra chứng cứ, tài liệu, đồ vật
liên quan đến vụ án mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết phải kiểm tra công khai
tại phiên tòa;
b) Bị cáo tố cáo bị bức cung, nhục hình
trong quá trình hỏi cung bị can, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội hoặc bị cáo, người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội thay đổi lời khai;
c) Khi có đề nghị của Kiểm sát viên, Điều
tra viên và những người tiến hành tố tụng khác.
3. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này thì Tòa án cần phải có kế hoạch chuẩn bị cho việc nghe hoặc xem nội dung
được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh tại phiên tòa.
Điều 9. Việc thực
hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong các trường hợp khác
1. Khi lấy lời khai người làm chứng, người
bị hại, đương sự; đối chất; tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố thì có thể được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo quy định tại các
điều 146, 187, 188 và 189 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trình tự, thủ tục thực hiện
ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ dữ liệu ghi âm,
ghi hình có âm thanh như đối với hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định tại Thông
tư liên tịch này. Trường hợp đang ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh buổi làm
việc mà xảy ra sự cố kỹ thuật thì vẫn tiến hành làm việc bình thường và ghi rõ
lý do vào biên bản.
2. Trường hợp tiến hành đối chất có sự
tham gia của bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại
phạm tội tại cơ sở giam giữ, trụ sở Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thì phải ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh. Trình tự, thủ tục thực hiện theo điểm b và điểm c khoản 2
Điều 5 Thông tư liên tịch này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2018.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Kinh phí để bảo đảm thực hiện ghi âm
hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Bộ Công an phối hợp với các Bộ, Ngành
có liên quan quyết định cụ thể nơi có điều kiện để thực hiện việc ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh trong điều tra, truy tố, xét xử. Chậm nhất đến ngày 01
tháng 01 năm 2020 thực hiện thống nhất việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
trong điều tra, truy tố, xét
xử trên phạm vi toàn quốc.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên
tịch, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng để
có hướng dẫn kịp thời./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Chiêm |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Quý Vương |
KT.
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Nguyễn Hải Phong |
KT.
CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Nguyễn Trí Tuệ |
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Bộ Công an; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao; - Bộ Quốc phòng; - Bộ Tư pháp; - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Bộ tài chính; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành: BCA, VKSNĐTC, TANDTC, BQP; - Lưu: VT (BCA, VKSNDTC, TANDTC, BQP). |
|