THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM BỊ CAN HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI ĐỌC, GHI CHÉP BẢN SAO TÀI LIỆU HOẶC TÀI LIỆU
ĐƯỢC SỐ HÓA LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BUỘC TỘI, GỠ TỘI HOẶC BẢN SAO TÀI LIỆU KHÁC LIÊN
QUAN ĐẾN VIỆC BÀO CHỮA
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 110/2015/QH13 ngày 27
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày
20/6/2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình
sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức Cơ quan Điều tra
hình sự số 99/2015/QH13,
Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch quy định về trình tự, thủ tục, thời
hạn, địa điểm bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại
phạm tội đọc, ghi chép bản
sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến
việc bào chữa.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng áp
dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định về
trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can hoặc người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu
được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên
quan đến việc bào chữa khi họ có yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với
các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, bị can,
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số
hóa là một bộ phận của hồ sơ vụ án hình sự, phải bảo đảm đúng nội dung, đầy đủ
số lượng như bản gốc hồ sơ vụ án; không được sửa chữa, làm thay đổi nội dung
của bản gốc, bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa.
3. Bị can hoặc người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân thương mại phạm tội được quyền đọc, ghi chép tài liệu từ sau
khi kết thúc Điều tra, trong giai đoạn truy tố đến trước khi Tòa án có quyết
định đưa vụ án ra xét xử.
4. Bảo đảm tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ
tục, thời hạn, địa điểm, quyền của bị can, người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu
được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên
quan đến việc bào chữa khi họ có yêu cầu.
5. Việc cho bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu
hoặc tài liệu đã được số hóa phải bảo đảm các yêu cầu về giữ bí mật theo quy
định của pháp luật, không gây cản trở và bảo đảm thời hạn của hoạt động Điều
tra, truy tố, xét xử.
Điều 3. Các trường hợp bị can hoặc người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được đọc, ghi chép
bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án quyết định việc sao tài liệu hoặc số hóa
tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội, tài liệu khác liên quan đến việc
bào chữa (sau đây gọi chung là tài liệu) để bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại phạm tội thực hiện việc đọc, ghi chép khi họ có yêu cầu nếu
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án phải từ chối việc cho bị can hoặc người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép tài
liệu hoặc từ chối việc cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại phạm tội tiếp tục đọc, ghi chép tài liệu trong các trường hợp
sau:
a) Các tài liệu liên quan đến bí mật nhà
nước; bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí mật
gia đình của người tham gia tố tụng mà họ đã yêu cầu cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng giữ bí mật theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các thông tin, tài liệu mà người tham gia
tố tụng là người tố giác, báo tin về tội phạm đã yêu cầu cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng giữ bí mật;
b) Các quyết định, lệnh, văn bản tố tụng
đã được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao cho bị can hoặc
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự;
c) Có căn cứ xác định bị can hoặc người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội thực hiện một trong
các hành vi:
- Mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung
cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, dữ liệu điện tử, đồ vật của vụ
án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm
và người thân thích của những người này.
- Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm: ngăn cản người
làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối; ngăn cản
người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối; ngăn
cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người
giám định, người định giá tài sản kết luận sai với sự thật khách quan; ngăn cản
người phiên dịch, người dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên
dịch, người dịch thuật dịch gian dối; ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác tham gia tố tụng.
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt
động tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Đã được triệu tập mà vắng mặt không vì
lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ
gây trở ngại cho hoạt động tố tụng; Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông
báo văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
d) Có căn cứ xác định bị can hoặc người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội tiết lộ thông tin vụ
án, bí mật Điều tra mà mình biết khi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã
yêu cầu giữ bí mật; sử dụng tài liệu đã được đọc, ghi chép vào Mục đích xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Khi chưa kết thúc Điều tra vụ án, vụ án
đang trong giai đoạn phục hồi Điều tra, Điều tra bổ sung hoặc Điều tra lại hoặc
Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
e) Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng đã ra quyết định đình chỉ Điều tra hoặc tạm đình chỉ Điều tra; đình chỉ
Điều tra hoặc tạm đình chỉ Điều tra đối với bị can; đình chỉ vụ án hoặc tạm
đình chỉ vụ án; đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Chương II
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC, THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM CHO BỊ CAN HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI ĐƯỢC ĐỌC, GHI CHÉP BẢN SAO TÀI LIỆU HOẶC TÀI LIỆU
ĐƯỢC SỐ HÓA
Điều 4. Thông báo về quyền của bị can hoặc
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được đọc, ghi chép tài liệu
1. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
được phân công thụ lý, giải quyết vụ án khi giao bản kết luận Điều tra đề nghị
truy tố hoặc bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội phải thông báo, giải thích lại cho họ được biết
về quyền được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên
quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc
bào chữa của họ từ sau khi kết thúc Điều tra khi họ có yêu cầu.
2. Việc thông báo cho bị can hoặc người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội về quyền được đọc,
ghi chép tài liệu phải được người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ghi nhận
trong biên bản giao nhận bản kết luận Điều tra đề nghị truy tố hoặc bản cáo
trạng và được chuyển cùng hồ sơ vụ án hình sự.
Điều 5. Tiếp nhận yêu cầu đọc, ghi chép tài
liệu của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại
phạm tội
1. Khi bị can hoặc người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội yêu cầu được đọc, ghi chép tài liệu
thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
đang thụ lý, giải quyết vụ án. Nội dung văn bản yêu cầu phải nêu rõ các thông
tin của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm
tội, địa chỉ liên lạc, điện thoại liên hệ và các tài liệu cần đọc, ghi chép để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng xem xét, giải quyết.
2. Trường hợp bị can đang bị tạm giam có
văn bản yêu cầu được đọc, ghi chép tài liệu thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm
chuyển văn bản yêu cầu của bị can cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
đang thụ lý, giải quyết vụ án đó trong thời hạn 01 ngày, kể từ khi nhận được
văn bản yêu cầu của bị can.
Điều 6. Giải quyết yêu cầu đọc, ghi chép
tài liệu của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại
phạm tội
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận
được văn bản yêu cầu được đọc, ghi chép tài liệu của bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội thì cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án có trách nhiệm xem xét,
giải quyết như sau:
1. Trường hợp thuộc quy định tại Khoản 2
Điều 3 Thông tư liên tịch này thì ra văn bản thông báo việc từ chối cho bị can
hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi
chép tài liệu và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại
Khoản 1 Điều này thì phải chuẩn bị ngay bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số
hóa và thông báo bằng văn bản, trong đó ghi rõ địa điểm, Khoảng thời gian hợp
lý để bị can hoặc người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội có thể đọc, ghi chép tài
liệu.
3. Việc đọc, ghi chép tài liệu của bị can
không bị áp dụng biện pháp tạm giam, người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại phạm tội được thực hiện tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án.
Đối với bị can bị áp dụng biện pháp tạm
giam, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cho bị can đọc, ghi chép
tài liệu tại phòng hỏi cung của cơ sở giam giữ.
Điều 7. Thực hiện việc cho bị can hoặc
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép
tài liệu
1. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
được phân công thụ lý, giải quyết vụ án trực tiếp giao bản sao tài liệu hoặc
tài liệu được số hóa cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại phạm tội để đọc,
ghi chép.
Đối với bị can bị áp dụng biện pháp tạm
giam thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cung cấp bút viết và giấy để
bị can ghi chép. Sau khi hết thời
gian đọc, ghi chép, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thu lại bút
viết, bị can được tự quản lý Phần giấy tờ do mình đã ghi chép và được mang tài
liệu đó vào buồng giam.
2. Việc cho bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép tài liệu phải có
sự giám sát của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công thụ lý,
giải quyết vụ án đó.
Đối với bị can bị áp dụng biện pháp tạm
giam, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công thụ lý, giải quyết
vụ án có văn bản đề nghị cơ sở giam giữ cử cán bộ tham gia phối hợp giám sát
bảo đảm an toàn trong quá trình cho bị can đọc, ghi chép tài liệu.
3. Trường hợp bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội không sử dụng được tiếng Việt
hoặc bị can là người có nhược điểm về thể chất như câm, điếc, mù có yêu cầu
đọc, ghi chép tài liệu thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý,
giải quyết vụ án phải trưng cầu người phiên dịch, người dịch thuật hoặc người
biết được cử chỉ, hành vi của người câm, người điếc, chữ của người mù cùng tham
gia việc cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại
phạm tội đọc, ghi chép tài liệu. Đối với bị can là người dưới 18 tuổi thì phải có người đại diện cùng tham gia
việc cho bị can đọc, ghi chép tài liệu.
4. Thời gian cho bị can hoặc người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được đọc, ghi chép tài
liệu mỗi lần không quá 03 giờ, trong 01 ngày không quá 02 lần.
5. Việc cho bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép tài liệu phải
được lập biên bản. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì
phải có thêm xác nhận của người cùng tham gia việc cho bị can hoặc người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép tài liệu và
cho bị can ký hoặc điểm chỉ xác nhận.
Điều 8. Việc sử dụng, bảo quản, lưu trữ
bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa
1. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
được phân công thụ lý, giải quyết vụ án có trách nhiệm bảo quản bản sao tài
liệu hoặc tài liệu được số hóa
liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến
việc bào chữa của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội.
2. Bản sao tài liệu hoặc tài liệu số hóa và
những tài liệu về trình tự, thủ tục cho bị can hoặc người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép được chuyển cùng hồ sơ vụ
án cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Bản sao tài liệu vụ án hình sự hoặc tài
liệu vụ án hình sự được số hóa được bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2018.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Kinh phí bảo đảm:
a) Kinh phí để bảo đảm việc thực hiện các
quy định về sao chép, số hóa tài liệu trong hồ sơ vụ án hình sự được thực hiện
theo quy định của Nhà nước.
b) Việc chi trả lệ phí, chi phí cho hoạt
động đọc, ghi chép tài liệu do bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội yêu cầu theo quy định tại Thông tư liên tịch này
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên
tịch, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng để có hướng dẫn kịp thời./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Chiêm |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Quý Vương |
KT.
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Nguyễn Hải Phong |
KT.
CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Nguyễn Trí Tuệ |
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Bộ Công an; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Bộ Quốc phòng; - Bộ Tư pháp; - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Bộ Tài chính; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành: BCA VKSNDTC, TANDTC, BQP; - Lưu: VT (BCA, VKSNDTC, TANDTC, BQP). |
|