------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 86/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Thực
hiện Công văn số 257/UBTVQH13-TCNS ngày 27 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về
việc ban hành Nghị định kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối
tượng áp dụng
a) Các
doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
b) Các đối
tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
c) Các
cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý,
giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Trò
chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi
điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng
tiền.
2. “Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài” là hoạt động kinh
doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh
doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng.
3. “Máy
trò chơi điện tử có thưởng” là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh
doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được
cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi
với máy.
4. “Máy
giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên
trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng
lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.
5. “Điểm
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) là
một căn phòng hoặc một số căn phòng thuộc địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi điện tử có thưởng theo quy định
tại Nghị định này.
6. “Người
chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi điện
tử có thưởng tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 9
của Nghị định này.
7. “Tỷ lệ
trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật
xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản
xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ trúng thưởng
trên giá trị cá cược của người chơi đối với các trò chơi điện tử có thưởng khác
được quy định tại Thể lệ trò chơi.
8. “Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
9. “Đồng tiền quy ước” là đồng
xèng, thẻ được sử dụng thay thế tiền để phục vụ cho việc tổ chức loại hình trò
chơi điện tử có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh.
Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động
tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch và phải đảm bảo an ninh, trật
tự và an toàn xã hội.
3. Việc
tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ
quyền và lợi ích của các bên tham gia.
4. Các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có
thưởng phải tuân thủ đầy đủ quy định của Nghị định này và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
3. Sửa
chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh.
4. Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Để
các cá nhân không thuộc đối tượng
quy định tại Điều 11 của Nghị định này vào Điểm kinh doanh với bất kỳ hình thức,
lý do nào.
6. Cho
phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả
của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.
7. Gian
lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm
kinh doanh.
8. Có
các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
9. Chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng.
10. Tổ
chức, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
internet.
11. Lợi
dụng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng để buôn lậu, vận chuyển
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý và thực hiện các hình thức rửa tiền.
12. Xác
nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm
quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính
đáng.
13. Các
hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Điều 5. Điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) chỉ được phép tổ chức
các trò chơi điện tử có thưởng tại một Điểm kinh doanh duy nhất được ghi trong
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Điểm
kinh doanh phải được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh
doanh khác của doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có cửa
ra, vào riêng;
b) Có
các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ mọi hoạt động
trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời
hạn tối thiểu từ 15 đến 30 ngày, kể từ ngày ghi hình tùy từng vị trí trong Điểm kinh doanh. Trong các trường hợp cần thiết, thời
gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
c) Có lực
lượng bảo vệ, có đủ trang thiết bị bảo vệ, phòng, chống cháy nổ, lối thoát hiểm, bảo đảm an
ninh, an toàn theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Có
niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài
khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh.
Điều 6. Thời gian hoạt động
1. Thời
gian doanh nghiệp được phép tổ chức hoạt động kinh doanh là tất cả các ngày
trong năm, trừ các ngày không được hoạt động theo quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Doanh
nghiệp được quyền tự tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu quản lý. Trước
thời điểm tạm ngừng kinh doanh tối thiểu mười lăm (15) ngày làm việc, doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài
chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương. Nội dung thông
báo phải nêu rõ thời điểm tạm
ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh, thời gian dự kiến tiếp tục kinh
doanh trở lại. Trong trường hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục kinh doanh trở
lại, doanh nghiệp phải thông báo lại cho các cơ quan này bằng văn bản. Doanh
nghiệp có trách nhiệm niêm yết tại Điểm kinh doanh tối thiểu 24 giờ trước thời
điểm tạm ngừng kinh doanh.
3. Trong
trường hợp cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho người chơi biết về thời điểm ngừng
kinh doanh, ngay sau khi cơ quan quản lý nhà nước công bố quyết định yêu cầu tạm
ngừng hoạt động kinh doanh.
Điều 7. Số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng
1. Số lượng
máy trò chơi điện tử có thưởng được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú với tỷ lệ 05
buồng lưu trú thì doanh nghiệp được phép kinh doanh tối đa không quá 01 máy trò
chơi điện tử có thưởng.
2. Các
doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được kinh doanh các chủng loại
máy, loại hình trò chơi trên máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Bộ
Tài chính.
Điều 8. Thể lệ trò chơi
1. Tất cả
các trò chơi điện tử có thưởng khi đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng
Thể lệ trò chơi phù hợp với cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, thiết kế riêng của
từng loại máy và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo
dõi. Thể lệ trò chơi phải phù hợp với quy định pháp luật và thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản như sau:
a) Mô tả
và giải thích từ ngữ của trò chơi điện tử có thưởng;
b) Hình ảnh
và chỉ dẫn cách sử dụng các chức năng của máy;
c) Cách
thức chơi;
d) Tỷ lệ
trả thưởng;
đ) Cách
xác định trúng thưởng;
e) Xử lý
các vấn đề bất thường;
g) Các nội
dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Doanh
nghiệp phải niêm yết và phát hành tờ rơi công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm
kinh doanh.
3. Khi
thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ trò chơi, trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải gửi
lại bằng văn bản Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ
Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh
nghiệp phải niêm yết công khai Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế tại Điểm kinh doanh.
4. Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước
phát hiện Thể lệ trò chơi có những nội dung không rõ ràng, không hợp lệ hoặc
không phù hợp với quy định
pháp luật, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính có
công văn yêu cầu, hướng dẫn về
sửa đổi Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi Thể lệ trò chơi
cho phù hợp với quy định pháp luật và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế
địa phương để theo dõi.
Điều 9. Đối tượng được phép chơi tại các Điểm kinh doanh
1. Người
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh
hợp pháp vào Việt Nam.
2. Các đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi
và các quy định tại Nghị định này.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
1. Người
chơi có các quyền sau:
a) Được
doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng;
b) Được nhận tiền trả thưởng và
chuyển hoặc mang tiền trả thưởng bằng ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về
quản lý ngoại hối của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
c) Được
yêu cầu doanh nghiệp giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
d) Được
quyền khiếu nại, khiếu kiện đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng; tố cáo các hành vi gian lận, vi
phạm quy định của Nghị định này và quy định pháp luật;
đ) Được
hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định trong Thể lệ trò chơi do doanh
nghiệp công bố.
2. Người chơi có các nghĩa vụ
sau:
a) Phải
mang theo các giấy tờ để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi quy định tại
Điều 9 của Nghị định này;
b) Có
trách nhiệm tuân thủ Thể lệ trò chơi, nội quy, quy định quản lý nội bộ có liên
quan của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Không
được sử dụng kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh để
cá cược trực tiếp với nhau;
d) Không
được gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh;
đ) Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh
1. Các đối
tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
2. Các
nhân viên, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh để
làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố
danh sách cập nhật các nhân viên, người lao động được phép ra, vào để làm việc
tại Điểm kinh doanh.
3. Cán bộ,
công chức của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực
thi việc kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp theo quy định của luật pháp.
4. Các
cá nhân nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này chỉ được vào Điểm kinh doanh để thực
thi các nhiệm vụ liên quan theo phân công, nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh để
tham gia các trò chơi điện tử có thưởng.
5. Doanh nghiệp
phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát, tất cả các đối tượng ra,
vào Điểm kinh doanh, sổ theo dõi, thông tin điện tử phải được lưu trữ theo quy
định và đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan quản lý nhà nước.
Điều 12. Quản lý đồng tiền quy ước
1. Các đồng
tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng và phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước ban hành. Mệnh giá của đồng
tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển
đổi. Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp không được phép sử dụng
đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh.
2. Doanh
nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn của
Bộ Tài chính để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải
đăng ký về mẫu mã, số lượng, chủng loại với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để
theo dõi, quản lý.
3. Trường
hợp có thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng
tiền quy ước, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với Sở Tài chính và cơ
quan thuế trực tiếp quản lý.
Điều 13. Quản lý thiết bị trò chơi
1. Các máy trò chơi điện tử có
thưởng sử dụng trong Điểm kinh doanh phải phù hợp với số lượng, chủng loại và
các loại hình trò chơi điện tử có thưởng mà doanh nghiệp được phép kinh doanh
và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này.
2. Các máy trò chơi điện tử có
thưởng được mua (mua ở trong nước hoặc nhập khẩu) để sử dụng trong Điểm kinh
doanh phải là máy mới 100%, có xuất xứ từ nhà sản xuất, nhà cung cấp máy trò
chơi điện tử có thưởng đã được một tổ chức độc lập có chức năng kiểm định cấp
giấy chứng nhận kiểm định phù hợp với các điều kiện kỹ thuật do Bộ Tài chính
công bố hoặc ban hành.
3. Doanh
nghiệp phải mở sổ quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
a) Số lượng,
chủng loại và loại hình trò
chơi điện tử có thưởng;
b) Tên
nhà sản xuất;
c) Xuất
xứ, ký mã hiệu (số series) của máy;
d) Năm sản
xuất;
đ) Năm hết
hạn sử dụng (nếu có);
e) Phần
mềm cài đặt trong máy trò chơi điện tử có thưởng;
g) Ngày
mua;
h) Ngày
tái xuất hoặc tiêu hủy;
i) Giá
trị máy;
k) Số giấy
chứng nhận kiểm định và tên tổ chức kiểm định.
Điều 14. Mua, tái xuất và tiêu hủy đồng tiền quy ước,
thiết bị trò chơi
1. Doanh nghiệp được phép làm
thủ tục mua các đồng tiền quy ước, máy trò chơi điện tử có thưởng sau khi được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Việc nhập khẩu các đồng tiền quy ước,
máy trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất,
nhập khẩu có liên quan.
2. Doanh
nghiệp chỉ được mua không vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được
cấp phép và đúng điều kiện kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
đối tượng, trường hợp được mua, việc quản lý và sử dụng các thiết bị của máy
trò chơi điện tử có thưởng dự phòng để thay thế khi cần thiết, số lượng thiết bị
dự phòng không được vượt quá 10% trên tổng số thiết bị của các máy trò chơi điện
tử có thưởng được phép kinh doanh.
4. Trong thời hạn ba mươi (30)
ngày, doanh nghiệp phải thực hiện việc tái xuất hoặc tiêu hủy đồng tiền quy ước,
máy trò chơi điện tử có thưởng trong các trường hợp sau:
a) Doanh
nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
b) Máy
trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước hết hạn sử dụng theo quy định của
nhà sản xuất hoặc bị hỏng, hư hại không thể sửa chữa hoặc khôi phục hoạt động
bình thường;
c) Máy
trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước không còn được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh do không phù hợp với
nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới hoặc
thay thế cho phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.
5. Việc tiêu hủy các máy trò chơi
điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước phải có sự chứng kiến, xác nhận bằng văn bản
của đại diện Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan thuế trực
tiếp quản lý. Việc tái xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan.
6. Trong quá trình sử dụng nếu
các máy trò chơi điện tử có thưởng bị hư hỏng hoặc cần bảo dưỡng định kỳ, doanh
nghiệp được quyền tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhưng không được phép can thiệp
vào tỷ lệ trả thưởng. Nếu việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng
liên quan đến các bộ phận làm thay đổi tỷ lệ trả thưởng thì doanh nghiệp phải
thuê tổ chức kiểm định trong danh sách được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền công bố được cung cấp dịch vụ kiểm định để kiểm định lại trước khi đưa
máy vào sử dụng.
Điều 15. Quy chế quản lý nội bộ và kiểm soát nội bộ
1. Doanh
nghiệp phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh.
Quy chế quản lý nội bộ phải có nội dung cơ bản sau đây:
a) Quy định
về quản lý Điểm kinh doanh, bao gồm: Thời gian mở, đóng cửa; kiểm soát đối tượng
ra, vào; biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Quy định
về quản lý nhân viên làm việc tại Điểm kinh doanh, bao gồm: Đối tượng làm việc,
quản lý tại Điểm kinh doanh; trách nhiệm, nghĩa vụ của từng bộ phận, vị trí
công tác;
c) Quy định về quy chế tài chính,
quy trình quản lý đồng tiền quy ước;
d) Quy định
về quy trình quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng, thiết
bị trò chơi khác;
đ) Quy định về phương thức giải quyết mối quan hệ giữa người chơi với người
chơi, giữa người chơi với doanh nghiệp và giữa người chơi với nhân viên của
doanh nghiệp, trong đó quy định rõ phương thức xử lý trong trường hợp phát sinh
tranh chấp trên cơ sở của các quy định pháp luật liên quan;
e) Các
quy định khác phù hợp với pháp luật của Việt Nam để phục vụ cho công tác quản
lý của doanh nghiệp.
2. Doanh
nghiệp phải thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ; quy định cụ thể bằng văn bản chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ phận kiểm soát nội bộ và
chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã hoàn
thành các nội dung này để đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ đúng Quy chế quản lý
nội bộ, quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật tại doanh nghiệp.
3. Doanh
nghiệp chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã
gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế địa phương nơi doanh
nghiệp đặt địa điểm kinh doanh và Bộ Tài chính bản Quy chế quản lý nội bộ. Trường
hợp có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản Quy chế quản lý nội bộ, trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản Quy chế quản lý nội bộ,
doanh nghiệp phải gửi bản cập nhật cho các cơ quan nêu trên.
Điều 16. Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định
nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và
các văn bản hướng dẫn.
2. Doanh
nghiệp chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã
gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thuế địa phương nơi doanh
nghiệp đặt địa điểm kinh doanh, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bản
quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bản quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền, doanh nghiệp phải gửi bản cập nhật cho các cơ quan nêu
trên.
Điều 17. Quản lý về việc thanh toán và ngoại hối
1. Doanh nghiệp được chấp nhận sử
dụng tiền Đồng Việt Nam, ngoại tệ tiền mặt, thẻ tín dụng của người chơi để đổi
đồng tiền quy ước khi tham gia các trò chơi điện tử có thưởng. Việc thu, chi
ngoại tệ của doanh nghiệp được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp phép theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Doanh nghiệp được thu ngoại
tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và sử dụng số
ngoại tệ tiền mặt này để trả thưởng cho người chơi khi trúng thưởng và các hoạt
động ngoại hối khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền:
a) Tổ chức kinh doanh các chủng
loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh được cấp và quy định tại Nghị định này;
b) Từ chối
bất kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh
doanh;
c) Yêu cầu
rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy,
Quy chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố;
d) Yêu cầu
tất cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được
phép chơi tại Điểm kinh doanh;
đ) Ký hợp
đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy
định của pháp luật và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Doanh nghiệp kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ:
a) Tuân
thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Bố
trí người quản lý, điều hành Điểm kinh
doanh theo đúng danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, trong trường hợp có thay đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm bố
trí người quản lý, điều hành đáp ứng đầy đủ về tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục
Thuế địa phương nơi doanh nghiệp
tổ chức kinh doanh để theo dõi;
c) Tổ chức
các loại hình trò chơi theo
đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi;
d) Thanh
toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền
trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu;
đ) Giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy
định của pháp luật;
e) Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;
g) Thực
hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;
h) Thực
hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của
pháp luật;
i) Giữ
bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc
cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp
luật;
k) Chịu
trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng.
Chương 3.
ĐIỀU KIỆN VÀ
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
CÓ THƯỞNG
Điều 19. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh
1. Doanh nghiệp chỉ được xem
xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh cơ sở
lưu trú du lịch theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
2. Các
doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi tổ chức hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
3. Điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở
lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật du lịch và các văn bản hướng dẫn;
b) Có
khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5
của Nghị định này;
c) Có
người quản lý, điều hành có đạo đức tốt; có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học
trở lên; có tối thiểu 03 năm
kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định tại
Luật doanh nghiệp, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của
Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu
có);
d) Đáp ứng
đủ các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định số
72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
đ) Có đủ năng lực tài chính; năm tài chính liền kề
trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế;
e) Có
phương án kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng có hiệu quả và đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội
theo quy định của pháp luật.
4. Mỗi
cơ sở lưu trú du lịch chỉ được xem xét, cấp một (01) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh và Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh
Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm các tài liệu cơ bản sau:
1. Đơn
xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
3. Bản sao có chứng thực Quyết
định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp.
4. Hồ sơ
chứng minh số lượng buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch đã đưa vào kinh
doanh.
5. Sơ đồ
bố trí Điểm kinh doanh.
6. Báo cáo tài chính năm tài
chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh đã được kiểm toán.
7. Bản
sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch
do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
8. Dự thảo
Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.
9. Phương
án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, số lượng, chủng loại và
loại hình trò chơi điện tử có
thưởng, đánh giá hiệu quả kinh doanh, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải
pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch
triển khai thực hiện.
10. Danh sách, lý lịch, bản
sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh
năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành.
Điều 21. Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh
1. Doanh
nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có)
và gửi sáu (06) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.
2. Trong
thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem
xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ
chối.
3. Trình tự thủ tục thẩm định
hồ sơ:
a) Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được
lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về
những nội dung được lấy ý kiến;
c) Sau
khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng
hợp ý kiến và xem xét, quyết
định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Nội
dung thẩm định
Căn cứ
theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội
dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điều 22. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trò chơi điện tử có thưởng có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên
doanh nghiệp;
b) Số,
ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Người
đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
d) Số lượng,
chủng loại trò chơi điện tử có thưởng;
đ) Địa
điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thời
hạn hiệu lực;
g) Các nội
dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép
kinh doanh (sau đây gọi tắt là thời hạn) trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp
nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa
không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có
hiệu lực thi hành, ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
Điều 23. Cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh
Trong
trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp bị mất, thất
lạc, bị hư hỏng do thiên tai,
hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm đơn xin
cấp lại và nêu rõ lý do xin cấp lại.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đơn đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước
đây.
2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh
Trong
trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định
này, doanh nghiệp phải làm đơn xin điều chỉnh và gửi đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh
nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho
doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.
3. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh
a) Các
doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định
tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
thì tối thiểu sáu (06) tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hết thời hạn phải tiến hành xin gia hạn. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt
quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh được gia hạn.
b) Điều
kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
- Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước
khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Đáp ứng
đầy đủ các điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều 19
của Nghị định này;
- Đáp ứng
đủ các điều kiện kinh doanh
theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định
tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;
4. Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, quy trình thủ tục, nội dung xem xét cấp lại,
điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Điều 24. Lệ phí cấp phép
Lệ phí cấp,
cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí do Bộ Tài chính hướng dẫn.
Điều 25. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh
1. Doanh
nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong
những trường hợp sau đây:
a) Sau
mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
mà không triển khai hoạt động kinh doanh;
b) Giải
thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Bị
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Không
đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;
đ) Vi phạm
tất cả các quy định về tổ chức
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của cơ quan kiểm
tra theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này.
2. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với
các trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này.
3. Bộ
Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với
các trường hợp quy định tại Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều này. Quyết định này sẽ
được thông báo cho doanh nghiệp trước mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thực
hiện thu hồi.
4. Doanh
nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại
thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
5. Quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được Bộ
Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương 4.
THÔNG TIN,
QUẢNG CÁO, KHUYẾN MẠI
Điều 26. Cung cấp thông tin
1. Doanh
nghiệp có trách nhiệm niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào cửa và công bố công khai
đầy đủ Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
2. Doanh
nghiệp phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
3. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công
bố và cung cấp.
Điều 27. Quảng cáo
Việc quảng
cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được thực hiện theo đúng
quy định về pháp luật quảng cáo và các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 28. Giảm giá, khuyến mại
1. Doanh
nghiệp được quyền thực hiện chính sách giảm giá đối với người chơi, mức giảm
giá tối đa 2% trên tổng giá trị đồng tiền quy ước đã mua. Khi xác định giá tính
thuế được tính theo nguyên tắc thực thu, đã trừ khoản giảm giá.
2. Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể đối tượng được giảm giá, định mức giảm giá và phương
thức xác định giá tính thuế được giảm trừ đối với từng sắc thuế quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Ngoài
khoản giảm giá quy định tại Khoản 1 Điều này, trường hợp doanh nghiệp sử dụng
các dịch vụ lưu trú, ăn uống, đi lại để khuyến mại cho người chơi thì các khoản
khuyến mại này chỉ được hạch toán vào chi phí theo tỷ lệ quy định của pháp luật
hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng chi phí để làm căn cứ xác định mức chi phí khuyến
mại tối đa là tổng chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp,
không bao gồm chi phí khuyến
mại và chi phí trả thưởng. Ngoài ra, doanh nghiệp không được khuyến mại cho người
chơi dưới mọi hình thức khác.
4. Doanh
nghiệp khi thực hiện các hoạt động khuyến mại ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về khuyến mại có liên quan.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Điều 29. Chế độ tài chính, thuế
1. Năm
tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng năm tài
chính theo công ty mẹ, năm tài chính phải là mười hai
tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối
quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết. Năm tài chính đầu
tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp phép đến ngày cuối
cùng của năm tài chính đăng ký.
2. Doanh
nghiệp không được hưởng ưu đãi đối với nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí phát sinh
liên quan trực tiếp đến việc mua các máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng
và các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng. Các khoản ưu đãi về thuế, phí, lệ phí đối với các hoạt động đầu tư,
kinh doanh khác được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành về thuế và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Bộ
Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, phương thức thu thuế phù hợp với
tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Điều 30. Chế độ kế toán và báo cáo
1. Chế độ kế toán, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Doanh nghiệp thực hiện hạch
toán riêng các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí gắn với các hoạt
động kinh doanh khác, doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
3. Chế độ
báo cáo nghiệp vụ của các doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 31. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính
1. Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán hàng năm.
2. Sau
khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC, KIỂM TRA, THANH TRA
Điều 32. Quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng
Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, các Bộ và
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có liên quan có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện
các công việc như sau:
1. Bộ
Tài chính là cơ quan chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng, bao gồm:
a) Ban
hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền quy
định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Nghị định này;
c) Ban
hành quy định Danh mục chi tiết các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có
thưởng;
d) Công bố danh sách nhà sản
xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng và các tổ chức kiểm định độc lập
máy trò chơi điện tử có thưởng; hướng dẫn điều kiện kỹ thuật đối với máy trò
chơi điện tử có thưởng;
đ) Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng theo quy định của Nghị định này;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
a) Phối
hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định tại Nghị định này;
b) Phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
3. Bộ
Công an
a) Chịu
trách nhiệm quản lý về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan để đấu tranh phòng, chống
tội phạm có liên quan đến rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống hoạt động đánh bạc trái phép
và các hành vi vi phạm pháp
luật khác;
d) Phối
hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định tại Nghị định này;
đ) Phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng.
4. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng
dẫn quản lý về mặt nội dung, hình ảnh các máy trò chơi điện tử có thưởng theo
quy định hiện hành để đảm bảo các máy trò chơi điện tử có thưởng sử dụng trong
Điểm kinh doanh phù hợp với thuần phong, mỹ tục, thẩm mỹ của người Việt Nam
theo quy định của pháp luật;
b) Phối
hợp với Bộ Tài chính trong việc
xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
c) Phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng.
5. Bộ
Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông chủ động ngăn chặn và không được cung cấp trò
chơi điện tử có thưởng qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet;
b) Phối
hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ
đánh bạc qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet từ nước ngoài vào Việt
Nam.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận để doanh nghiệp được thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại
hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
b) Thực
hiện quản lý hoạt động thu, sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Phối
hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định tại Nghị định này;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
7. Bộ
Công Thương
Thực hiện
quản lý hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phối
hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định tại Nghị định này;
b) Chịu
trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định của
Nghị định này và theo quy định pháp luật;
c) Theo thẩm quyền quy định tại
Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp tiến hành rà soát, điều chỉnh lại các giấy phép
đã cấp cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
trên địa bàn sau khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
theo quy định tại Nghị định này;
d) Chỉ đạo
các cơ quan có liên quan thuộc địa bàn quản lý triển khai công tác quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn đảm bảo được thực hiện thường
xuyên, liên lục.
Điều 33. Kiểm tra, thanh tra
1. Công
tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo
phương thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được
thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền giao.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra định kỳ hàng năm đối với việc tuân thủ đầy đủ,
đúng các quy định về điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng của doanh nghiệp. Kiểm tra định kỳ không quá một (01) lần trong năm đối
với một doanh nghiệp.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động
kinh doanh kiểm tra định kỳ ba (03) năm một lần để xem xét khả năng tiếp tục
duy trì hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm
tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.
Riêng đối
với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Nghị định này, kiểm tra
việc tuân thủ đầy đủ các điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm b, c và
d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.
b) Kiểm
tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
- Về quản
lý máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước;
- Về quản
lý đối tượng được phép chơi, đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
- Việc
chấp hành Quy chế quản lý nội bộ, kiểm soát nội bộ, quy chế tài chính và Thể lệ
trò chơi;
- Việc
quản lý ngoại hối và chấp hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
- Việc
chấp hành quy định pháp luật về tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước.
4. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra đột xuất khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu
vi phạm quy định về đối tượng được phép chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, khi có tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp.
5. Việc
kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước
Trong
quá trình thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra các cơ quan quản lý
nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này được quyền:
1. Tiếp
cận tất cả các căn phòng trong Điểm kinh doanh.
2. Yêu cầu
doanh nghiệp, các cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin để
phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra.
3. Yêu cầu
doanh nghiệp tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng trong Điểm kinh doanh trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có đủ cơ sở cho rằng
doanh nghiệp đang vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và thông báo
bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh biết để
cùng xem xét, phối hợp kiểm tra, thanh tra xử lý theo quy định.
Chương 7.
XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 35. Quy định chung về xử phạt vi phạm hành
chính
1. Tổ chức,
cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chưa cấu
thành tội phạm và theo quy định tại Chương này thì bị xử phạt vi phạm hành
chính.
3. Các tổ
chức, cá nhân kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có các hành vi vi phạm hành
chính trong những lĩnh vực khác theo quy định tại các văn bản pháp luật khác sẽ
bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 36. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và
biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng bao gồm:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền: Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính trong hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính;
đ) Trục
xuất.
2. Hình
thức xử phạt quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này chỉ được quy định
và áp dụng là hình thức xử phạt chính. Hình thức xử phạt quy định tại các Điểm
c, d và đ Khoản 1 Điều này được
quy định và áp dụng là hình thức xử phạt bổ sung.
3. Đối với
mỗi vi phạm hành chính, cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này. Hình thức
xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
4. Đối với
mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc
tái xuất hoặc tiêu hủy máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy
ước;
c) Buộc
cải chính thông tin, số liệu đã báo cáo sai sự thật, không đầy đủ hoặc gây nhầm
lẫn;
d) Buộc
nộp lại số tiền vi phạm hành chính hoặc phải thu hồi các khoản tiền đã chi, đã
thu trái quy định của pháp luật;
đ) Các
biện pháp khắc phục hậu quả khác theo quy định cụ thể từ Điều 37 đến Điều 48 của
Nghị định này.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài
liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối với tổ chức,
đơn vị vi phạm các hành vi quy định tại khoản này.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gian lận hoặc giả mạo các tài liệu
trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị
vi phạm các hành vi quy định tại khoản này.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo trong trường hợp hành
vi vi phạm bị phát hiện trong quá trình xem xét hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc bổ
sung tài liệu trong hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật trong trường hợp
hành vi vi phạm bị phát hiện trong quá trình xem xét hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về quản lý và sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển
nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02)
lần được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị vi phạm hành vi quy định tại khoản
này.
4. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp
lại toàn bộ khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về Điểm kinh
doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bố trí Điểm kinh doanh
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh.
3. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc
khôi phục việc bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật và đúng địa điểm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về số lượng, chủng
loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh không
đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh vượt số
lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định.
3. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành
vi vi phạm lần đầu;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng đối với hành vi tái phạm.
4. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc phải tiêu hủy hoặc
tái xuất các máy trò chơi điện tử có thưởng vượt quá số lượng, không đúng chủng
loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Buộc nộp lại toàn bộ các
khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, gửi
và công bố Thể lệ trò chơi
1. Áp dụng hình thức phạt cảnh
cáo đối với hành vi không công bố Thể lệ trò chơi.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không thực hiện việc gửi Thể
lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị định
này.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không xây dựng Thể lệ trò
chơi.
4. Hình thức phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc phải
thực hiện việc xây dựng, gửi và công bố Thể lệ trò chơi theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định về theo dõi, quản
lý đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không mở sổ theo dõi hoặc
cấp thẻ để kiểm soát các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng với doanh nghiệp có hành vi cho phép đối tượng ra, vào Điểm
kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
3. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền, sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ sáu (06) tháng đến mười hai (12) tháng đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này nếu vi phạm lần đầu;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng nếu tái phạm đối với hành
vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc theo dõi, quản lý đối tượng
được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của
người chơi
1. Phạt cảnh cáo đối với cá
nhân có hành vi không tuân thủ đầy đủ Thể lệ trò chơi, nội quy của Điểm kinh
doanh do doanh nghiệp đã công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an
toàn xã hội tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gian lận trong quá trình tham
gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần
được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị vi phạm các hành vi quy định tại Khoản này.
4. Hình thức phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ba (03) tháng đối với doanh
nghiệp có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về nghĩa vụ của người chơi.
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về quản lý đồng
tiền quy ước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi sử dụng đồng tiền quy ước
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không đăng ký đồng tiền quy
ước với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi sử dụng đồng tiền quy ước
của doanh nghiệp khác hoặc không đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các
cơ quan quản lý nhà nước.
4. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ các đồng
tiền quy ước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý đồng tiền quy ước.
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về quản lý máy,
thiết bị trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không mở sổ quản lý máy trò
chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi mua thiết bị dự phòng, quản
lý thiết bị dự phòng không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi mua máy trò chơi điện tử
có thưởng không đáp ứng đủ điều kiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật, từ
các nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng không nằm trong danh
sách do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố.
4. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ máy, thiết
bị trò chơi điện tử có thưởng vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc mã số quản lý đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát nội
bộ, người quản lý, điều hành
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không xây dựng và ban hành
Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không thành lập Bộ phận kiểm
soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bố trí người quản lý, điều
hành không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về kiểm soát nội bộ, người quản lý,
điều hành.
Điều 47. Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng và
xác nhận tiền trúng thưởng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi cố tình kéo dài thời gian
trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi xác nhận tiền trúng thưởng
không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực
tế.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc trả
thưởng cho người chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định của Thể lệ
trò chơi;
b) Buộc thu hồi giấy xác nhận
tiền trúng thưởng sai quy định.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về giảm giá,
khuyến mại và chế độ quản lý tài chính
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về chế độ quản lý
tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về giảm
giá, khuyến mại tại Nghị định này.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi toàn bộ các
khoản chi khuyến mại không đúng quy định của pháp luật;
b) Buộc thực hiện đúng quy định
của pháp luật đối với hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thanh tra viên Tài chính
các cấp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 36 của Nghị
định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài
chính và các chức danh tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 140.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài
chính có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn theo quy định
tại Nghị định này;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
6. Ngoài những người có thẩm
quyền xử phạt quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, những người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà
phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
Điều 50. Thủ tục xử phạt và các vấn đề khác
1. Nguyên
tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
2. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 51. Quy định chuyển tiếp
Trong thời
hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước khi Nghị định này có hiệu lực thi
hành phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo
đúng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Ngoài thời hạn trên (mười hai (12)
tháng), doanh nghiệp không làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
1. Đối với doanh nghiệp đang tổ
chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
a) Điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
- Có Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong
đó quy định được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
- Đáp ứng
đầy đủ điều kiện quy định tại Điểm b, c, d, đ và e Khoản 3 Điều 19 của Nghị định
này.
b) Số lượng
máy trò chơi điện tử có thưởng của doanh nghiệp được quy định như sau:
- Trường
hợp trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có
quy định cụ thể về số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp được
phép tiếp tục kinh doanh với số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng đã được
quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Trường
hợp trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
không quy định cụ thể về số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp
được kinh doanh số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng không được vượt quá số
lượng máy trò chơi điện tử có
thưởng quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
c) Thời
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được quy định như
sau:
- Doanh
nghiệp có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có
quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn
hoạt động còn lại của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được xác định trên cơ sở Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp được cấp hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất trước ngày
31 tháng 12 năm 2012. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải
tuân thủ các quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Nghị định này;
- Trường
hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không quy
định cụ thể về thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định này.
d) Hồ
sơ, quy trình thủ tục và nội
dung thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của Nghị định này.
2. Đối với
doanh nghiệp chưa tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
a) Điều
kiện và trình tự thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này;
b) Số lượng
máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều 52. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
2. Bãi bỏ
Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài và các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này.
3. Bộ
trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn
thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |