CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: 78/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về
đăng ký doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ
quan đăng
ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối
tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực
hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Nghị định này;
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Cơ quan thuế;
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành
lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh
nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký
doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký
thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các
nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ
khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
3. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi
toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá
trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp.
5. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký
doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy
và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
7. Văn bản điện tử là dữ liệu điện tử được
tạo trực tuyến hoặc được quét (scan) từ văn bản giấy theo định dạng “.doc” hoặc
“.pdf” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy.
8. Chữ ký số công cộng là một dạng chữ ký
điện tử theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số.
9. Tài khoản đăng ký kinh doanh là
tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp
cho tổ chức, cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tài
khoản đăng ký kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công cộng.
10. Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu
với bản chính.
11. Số hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu có
sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản giấy sang dạng
văn bản điện tử.
12. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện
các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông
tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều người đại
diện theo pháp luật, chữ ký của những người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ
đăng
ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý như nhau.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về
những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ
chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Quyền thành
lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh
nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị
định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh
và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận
hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân
dân và Ủy
ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký doanh
nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký
doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Khoản này hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 6. Giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
và mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành và được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn
quốc.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy
định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở
thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng
dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng
thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy, Giấy chứng nhận có giá
trị pháp lý là Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ
sơ đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 7. Ghi ngành,
nghề kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị
cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề
nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh
doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp
bốn quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh
tế của Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì
ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh
không có trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh
không có trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề
kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng
ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp
lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam,
sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp
bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp
với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt
động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
9. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận
được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, cơ quan đăng ký
kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải
trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật
Doanh nghiệp.
Điều 8. Mã số doanh
nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy
nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh
nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân
khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự
động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ
thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử
dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp
được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm
5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã
số thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch
kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực
mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn
phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ
quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan
thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Điều 9. Số lượng hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu
cầu người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Điều 10. Các giấy
tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước
ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên
quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải
nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp
dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức
làm dịch vụ thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá
nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
Điều 12. Cấp đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự
cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ
trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự
kiến để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo
quy trình dự phòng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc việc cấp đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập
nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ
QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 13. Cơ quan
đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký
kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có
thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo
thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định
tại Điều 15 Nghị định này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và
con dấu riêng.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ
liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương,
các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân
thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập
doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7
Nghị định này.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 62
Nghị định này.
8. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ
thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo
cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cấp huyện
về tình hình đăng ký hộ kinh
doanh trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh; hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký hộ kinh doanh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình
kinh doanh khi cần thiết;
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng
đủ điều kiện kinh doanh.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý
nhà nước về đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình
cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật
về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp,
đăng
ký hộ kinh doanh và việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
đăng ký doanh nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp và tổ chức,
cá nhân có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký
doanh nghiệp;
c) Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin
về nội dung đăng ký
doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan có liên
quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
d) Hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây
dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ
thống thông tin đăng ký thuế;
g) Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp
để thực hiện đăng thông tin
về đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trên toàn quốc;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
Hệ thống thông tin đăng ký thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn
vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh phục vụ đăng ký doanh
nghiệp và trao đổi thông tin
về doanh nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ
phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, phí cung cấp thông tin và công bố nội
dung về đăng ký doanh nghiệp.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan hướng dẫn việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
là giả mạo.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà
soát và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
đăng tải trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và
nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
Chương III
ĐĂNG KÝ TÊN DOANH NGHIỆP
Điều 17. Tên trùng
và tên gây nhầm lẫn
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc,
trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án
tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây
nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên
riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước
ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã
đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của
doanh nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm
vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu
lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký đổi
tên.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau
để đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân
biệt tên doanh nghiệp.
Điều 18. Các vấn
đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Trước khi đăng ký tên doanh
nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp
thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp
tục sử
dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
Điều 19. Xử lý đối
với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng
của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương
mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp,
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể tham khảo các nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ
dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên
doanh nghiệp xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải
đăng ký đổi tên.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải
thay đổi tên gọi cho phù hợp.
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký
kinh doanh các tài liệu cần thiết theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp xâm
phạm đổi tên doanh nghiệp khi nhận được thông báo của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp về
việc quyền sở hữu công nghiệp
bị xâm phạm. Kèm theo thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử
dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế
được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp cấp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều này, Phòng Đăng ký
kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm đổi tên
doanh nghiệp và tiến hành thủ
tục thay đổi tên trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn
trên, nếu doanh nghiệp không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu
cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh
thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 20. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ
“công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi
chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép
giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ĐĂNG
KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 21. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
này.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là
tổ chức.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy
quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh
nghiệp là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư
nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 23. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và
bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được tổ chức
quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp
chủ sở hữu công ty là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương
đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp
chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người
được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Điều 24. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia,
tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định
này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các công ty mới thành lập phải có Nghị
quyết chia công ty theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp,
bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên,
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty và bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác
của công ty bị chia.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định
này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty được tách phải có Nghị quyết tách
công ty theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp, bản
sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về
việc tách công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22,
Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp nhất phải có
thêm các giấy tờ quy định tại Điều 194 Luật Doanh nghiệp và
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác của các công ty bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công
ty vào một công ty khác, ngoài giấy tờ quy định tại Chương VI Nghị định này, hồ
sơ đăng
ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 195
Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty
bị sáp nhập.
Điều 25. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định
tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các
thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường
hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết
định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp
công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định
tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở
hữu là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy
quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và
bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người
được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong
công ty hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
e) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi loại
hình công ty.
3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định
tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán,
gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh
sách các hợp đồng chưa thanh
lý;
d) Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên công ty đối với trường
hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành
viên công ty là tổ chức;
đ) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư
nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất
cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán
đủ số nợ khi đến hạn;
e) Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp
đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp
nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
g) Văn bản
cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư
nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện
có của doanh nghiệp tư nhân.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm
hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định
tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại
hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ
đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các
giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23
Luật Doanh nghiệp;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng
phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa
thuận góp vốn đầu tư.
5. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
trong trường hợp nhận thừa kế được thực hiện như quy định đối với trường hợp
chuyển đổi loại hình tương ứng, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối
với tổ chức tín dụng
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh
nghiệp đối với tổ chức tín dụng, đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh
doanh của tổ chức tín dụng
thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh
nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ
định người đại diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký
thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị
định này. Trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định chỉ định người đại diện tổ
chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia
góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại
Nghị định này, trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định
này tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định
này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ
cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận
hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau
khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh
phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp
trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 29. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và nộp phí để nhận
qua đường bưu điện.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường
hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí
theo quy định.
Điều 30. Chuẩn
hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo và hướng dẫn doanh
nghiệp hoặc trực tiếp thực hiện việc hiệu đính thông tin theo quy định.
2. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính
xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký
kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin
theo quy định.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ
sung thông tin về số điện thoại, email khi thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ
liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp đối với các hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo
kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết
thi hành Điều này.
Điều 31. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh
nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội. Các cơ quan
sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh
doanh cung cấp không được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin mà Phòng
Đăng ký kinh doanh đã gửi.
2. Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong
tháng trước đó đến cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan
đăng ký kinh doanh với các cơ quan quản lý nhà nước khác thực hiện bằng hình
thức gửi hồ sơ bằng bản giấy hoặc qua mạng điện tử.
4. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để
được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng
pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ
Kế
hoạch và Đầu tư và phải trả phí theo quy định.
Điều 32. Phí, lệ
phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực
tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký
kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh
nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua
mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội
dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá
trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ
phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử để được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc
sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm
bảo bù đắp một phần chi phí
cho hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 33. Đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp
phải gửi Thông báo lập chi
nhánh, văn phòng đại diện đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm
người đứng đầu chi nhánh văn phòng
đại diện;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có
thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm
kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh,
doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh
doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt
tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh
doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc
doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với
trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn
phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính,
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
5. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp
phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông
tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 34. Thông báo
sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình
thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể
có nhiều con dấu với hình thức và
nội dung như nhau.
2. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con
dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh
nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;
b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.
3. Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên
nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn
hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản
lý và sử dụng con dấu.
5. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng
tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
mới thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Chương V
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
Điều 35. Đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức
đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng
ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Điều 36. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử là hợp lệ khi
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu
sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy
tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển
sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên
loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được
nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác
thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 37. Trình tự,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai
thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và
thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký,
người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông
tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã
số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo
qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều 38. Trình tự,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai
thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
2. Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài
khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký,
người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã
số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng
điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
6. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo
pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy
và Giấy biên nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua
đường bưu điện.
6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy,
Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp
đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng
ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng
bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
7. Người đại diện theo pháp luật chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ
sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính
xác so với bộ hồ sơ được gửi
qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng
bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1
Điều 63 Nghị định này.
8. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 39. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp
liên quan đến chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh
Việc xác định và xử lý các tranh chấp,
khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số công
cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở
chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến
việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến
nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi
rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp
đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định
đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này,
địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;
- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài,
người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty
cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp
danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm
thay đổi quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp.
Điều 41. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên, doanh nghiệp gửi Thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên dự kiến thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của
chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi
rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp
không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không
làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 42. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều
180, Điều 181 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú của
thành viên hợp danh mới, của thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh;
3. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc
thành viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành
viên hợp danh;
4. Những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ
công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại: Điều
10 Nghị định này của thành viên hợp danh mới.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 43. Đăng ký
thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo
pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ
sau:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo
pháp luật;
b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người
bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp
luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25
Luật Doanh nghiệp.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những
nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Nội dung Thông báo thay đổi người
đại diện theo pháp luật gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này,
chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của
công ty và của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Họ, tên và chữ ký của một trong những cá
nhân sau:
Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên là người đại diện theo pháp luật thi người ký thông báo là Chủ tịch
Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.
Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật thì người ký thông
báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi
cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì
phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết
nhất trí về
việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp
1. Trường hợp công ty đăng ký thay
đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh
công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này
hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã
thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ
công ty, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở
lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi
vốn điều lệ của công ty; văn
bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua
việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng
quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại
Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có:
a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản
trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào
bán cổ phần;
b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn
điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những
nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp
phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
sau khi giảm vốn, kèm theo Thông báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty
tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 45. Đăng ký
thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới, công ty gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10
Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểm góp vốn, loại
tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại tài sản góp vốn của các
thành viên mới;
c) Phần vốn góp đã thay đổi của các thành
viên sau khi tiếp nhận thành viên mới;
d) Vốn điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận
thành viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
- Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành
viên mới của công ty;
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đại
diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ
chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên là cá
nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư
chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của Hội đồng
thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên sau khi
chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ
chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này
của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng
đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên mới là cá
nhân;
- Văn bản
của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế,
công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội
dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này,
quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận
thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại
Điều 10 Nghị định này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do
có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại Khoản
3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành
viên không thực hiện cam kết góp vốn và của người mua phần vốn góp chưa góp được chào bán;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do
không thực hiện cam kết góp vốn, danh sách các thành viên còn lại của công ty.
Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung
được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho
phần vốn góp:
Việc đăng ký thay đổi thành viên trong
trường hợp tặng cho phần vốn góp được thực hiện như đối với trường hợp đăng ký
thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó, hợp đồng chuyển
nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng
hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
Điều 46. Đăng ký
thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc
một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công
ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và
chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này của người nhận chuyển nhượng trong trường hợp
người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức;
Danh sách người đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo
ủy quyền và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền;
c) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
d) Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn;
đ) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư
chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu
tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, trong đó, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu
công ty được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn
tất việc chuyển nhượng.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế
thì công ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới
ký;
b) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung
của công ty;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu mới;
d) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người được thừa kế.
4. Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc
nhiều hơn một tổ chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty
chuyển đổi;
c) Danh sách thành viên;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên đối với trường hợp thành viên
là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức;
đ) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế.
5. Việc đăng ký thay đổi chủ sở
hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong trường hợp tặng
cho toàn bộ phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp chuyển nhượng phần
vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng tặng cho phần vốn góp được sử dụng thay thế cho
hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 47. Đăng ký
thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp chết, mất tích
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán,
tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích thì người
mưa, người được tặng cho, người được thừa kế phải đăng ký thay đổi chủ doanh
nghiệp tư nhân. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng
cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân;
chữ ký của người được thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết,
mất tích;
2. Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người mua, người được
tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
3. Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho doanh
nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng đối với
trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.
Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi
của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 48. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở,
chi nhánh, văn phòng đại diện phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên
quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung đã đăng ký của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay
đổi thông tin đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh,
văn phòng đại diện đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng đăng ký kinh
doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp,
Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển
đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và
gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây chi nhánh, văn
phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 49. Thông báo
bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề
kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc
thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi
thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay
đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay
đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi
mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 50. Thông báo
thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký,
chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký
thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư;
c) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư
nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu tư của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu
tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông
báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay
đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà
doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 51. Thông báo
thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần
1. Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sáng lập được kê
khai trong Danh sách cổ đông
sáng lập và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng
lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ
phần đã đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên,
số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này
và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng
lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ
phần đã đăng
ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại Điểm
a Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng
lập của công ty.
3. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng
lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định
tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ
thông báo phải có:
a) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng
lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư
chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
4. Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã
bị sáp nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển
nhượng cổ phần quy định tại
Khoản 3 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
hợp đồng sáp nhập hoặc quyết định tách công ty hoặc hợp đồng hợp nhất
doanh nghiệp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
5. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập
trong trường hợp tặng cho, thừa kế cổ phần được thực hiện như quy định đối với trường hợp thông báo thay đổi thông
tin cổ đông sáng lập do
chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển
nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng
hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế
hợp pháp.
6. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ
đông sáng lập công ty cổ phần
không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa
đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
7. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay
đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với
Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay
đổi. Trường hợp có thay đổi
mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 52. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
trong công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông
báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài
là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; loại
cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và
loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Thông tin của cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức;
họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng;
số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này
và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp
của Đại hội đồng cổ đông về
việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách các cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài khi đã thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc
các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng; bản sao hợp lệ quyết định
thành lập hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy
quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông nước ngoài
nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này
của cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là cá nhân; văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng
cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin
về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
cho doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay
đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài với Phòng Đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà
doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 53. Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung
đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin đăng ký thuế.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Thông báo,
nhập dữ liệu vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để chuyển thông tin sang cơ sở dữ
liệu của Tổng cục Thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
Điều 54. Thông báo thay đổi thông tin người quản lý doanh
nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo chào bán cổ phần
riêng lẻ, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin
người đại diện theo ủy quyền
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh
nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 12 Luật
Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ
chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân
nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại
cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về
việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Khoản
3 Điều 171 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần gửi thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, chủ doanh nghiệp tư
nhân phải thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính theo quy định tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
có thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung,
thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 55. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp.
2. Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
liên quan đến nội dung về ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp
phí để công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải nội dung
đăng ký doanh nghiệp lên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 56. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được thực hiện việc
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông
báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết
định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ
quan công an.
2. Doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được tiếp tục
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm
theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được
Phòng Đăng ký kinh doanh chấp
nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng
ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể
theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn
bản giải trình của doanh
nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ
quan thi hành án và có ý kiến
chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án.
Chương VII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH,
CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 57. Tạm ngừng
kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm
ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm
ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp
gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm
ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn
tạm ngừng kinh doanh không
được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh
doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm
ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên
nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh,
thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về
việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp.
Điều 58. Cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu
hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ
theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thực
hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
3. Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là không trung thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Sau khi có quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng
Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh
nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu
lực.
Điều 59. Trình tự,
thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp
1. Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải
thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
thông qua quyết định giải thể quy định tại Khoản 1 Điều 202
Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể đến Phòng
Đăng ký kinh doanh. Kèm theo
thông báo phải có quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp.
3. Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh
nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp,
Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ
quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của
Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh
nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ
quan thuế, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
5. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ
quan công an cấp, doanh nghiệp
có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan
công an để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu. Trong trường hợp này,
con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp được thay thế bằng giấy chứng nhận đã thu
hồi con dấu.
Điều 60. Chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Đối với việc chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, kèm theo Thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp, trong đó quyết định của
doanh nghiệp về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm
quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở
hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
thông báo, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
sang tình trạng chấm dứt hoạt
động; đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh trong trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngừng
hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế. Trong trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời
hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến giải trình thì Phòng
Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Điều 61. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp
nhất, công ty bị sáp nhập
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày
các công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở
chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh thực
hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ
sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính công
ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin
cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị chia,
công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với
công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 62. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Các trường hợp thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh
nghiệp và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp cần xác minh hành vi giả
mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211 Luật
Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan công an
xác định hành vi giả mạo. Cơ quan công an có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
về kết quả xác minh theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận của cơ quan công an, Phòng Đăng ký kinh doanh thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại
Khoản 1 Điều 63 Nghị định này nêu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo.
Điều 63. Trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập
mới doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành
vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra
thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong
nội dung đăng
ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi
phục lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ
gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá
nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng
ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là
chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ
đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành
viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm
và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm Điểm c Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu
không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thi
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Khoản 26 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản
31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Phòng
Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo
quy định tại Điều 203 Luật Doanh nghiệp.
7. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và gửi sang cơ quan thuế.
Điều 64. Khôi phục
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy
bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong trường hợp:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh
nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn
bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trước khi Phòng Đăng ký kinh doanh cập
nhật tình trạng pháp lý đã giải thể của doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 65. Giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, người đề nghị đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến đăng ký
doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án gửi đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký phải có bản sao hợp lệ bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Chương VIII
ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 66. Hộ kinh
doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm
người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại
một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh
lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường
hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên
phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động
trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Điều 67. Quyền
thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập
hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương
này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1
Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân
quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh
nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn
thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh của công ty hợp
danh trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 68. Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được
cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được
cấp trên cơ sở thông tin
trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và
tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề
phải có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc
đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp
phí theo quy định.
Điều 69. Nguyên
tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh
doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách
nhiệm về những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh
doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không
giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ
chức, cá nhân khác.
Điều 70. Số lượng
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký
thay đổi nội dung đã đăng ký.
Điều 71. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện
hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề
nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh
doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số
và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn
hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm
cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc
đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký
hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc
người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc
thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân
thành lập.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh
mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký
phù
hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người
thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không
nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh
doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng
tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh
doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản
lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Điều 72. Địa điểm kinh
doanh của hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh
doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký
tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua
giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh
ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng
phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở
và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Điều 73. Đặt tên
hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ
kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ
số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc
để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm
từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng
với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Điều 74. Ngành,
nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề
kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra
việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm
quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã
đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng
ký.
b) Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký
không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội
dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong
trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải
nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ
sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng
ký, hộ kinh doanh gửi thông báo về việc chuyển địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi dự định đặt địa chỉ mới. Kèm theo thông báo phải có bản sao
hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ
đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp
lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực
của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa
chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh
đặt địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ
kinh doanh đã đăng ký.
Điều 76. Tạm ngừng
kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày
trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm
ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.
2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh
doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người
nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký
tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Điều 77. Chấm dứt
hoạt động hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh
doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng
thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa
thực hiện.
Điều 78. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh;
c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng
liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng
ký;
d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
đ) Hộ kinh doanh do những người không được
quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
e) Không báo cáo về tình hình kinh doanh của
hộ kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh
và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là
giả mạo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi
phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký
hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ
hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành
hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không báo cáo về tình hình
kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này thì cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại
diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà
người được yêu cầu không đến báo cáo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành,
nghề bị cấm thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi
phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập
bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền
thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo
về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó
không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký
thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Nếu
quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 79. Cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ
kinh doanh có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp
không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện gửi thông báo yêu
cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi
thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
của các lần trước đó không
còn hiệu lực.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80. Xử lý
vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm
các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp trái với Nghị
định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký
doanh nghiệp, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh
nghiệp thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.
Điều 81. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc chuyển đổi dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp tại các Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư
sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại
tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
trong
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký
kinh doanh và thông tin đăng ký tại cơ quan đăng ký đầu tư là thông tin
gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
4. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các
giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo mẫu mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp nhưng không thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy
đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp
giấy đề nghị kèm theo bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư hoặc bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 82. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và
Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Điều 83. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, ĐMDN (3b).KN |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |