CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: 37/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 08 tháng 12 năm 2015;
Căn cứ
Luật đầu tư ngày 26 tháng 11
năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư;
Căn cứ
Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính
phủ ban hành Nghị định về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
Chương l
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển, bao gồm: Cảng biển, bến
cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi
(sau đây gọi chung là cảng biển).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh khai
thác cảng biển tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh khai thác cảng biển là hoạt động
trực tiếp khai thác cảng biển.
2. Doanh
nghiệp cảng là doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển.
Điều 4. Nguyên tắc kinh doanh khai thác cảng biển
1. Doanh
nghiệp cảng chỉ được kinh
doanh khai thác cảng biển khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh khai thác cảng biển theo quy định tại Nghị định này.
2. Doanh
nghiệp cảng phải kinh doanh khai thác cảng biển theo đúng mục đích và công năng
của cảng biển đã được công bố.
3. Doanh
nghiệp cảng phải duy trì đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật trong thời gian kinh doanh khai thác cảng
biển.
Chương lI
ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN
Điều 5. Điều kiện của doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp cảng phải được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Trường
hợp doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh
doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong
đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo Biểu cam kết của Việt Nam khi
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Điều 6. Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực
1. Điều
kiện về tổ chức bộ máy:
a) Có bộ
phận quản lý hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển;
b) Có bộ
phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định;
c) Có bộ
phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
2. Điều
kiện về nhân lực:
a) Người
phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển phải tốt
nghiệp đại học trở lên thuộc
một trong các chuyên ngành hàng hải, kinh tế hoặc thương mại và có kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh, khai thác cảng biển 05 năm trở lên;
b) Cán bộ
an ninh cảng biển được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải phù hợp với Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);
c) Người
phụ trách về an toàn, vệ sinh lao động của cảng biển phải được đào tạo, tập huấn và được cấp chứng nhận về phòng chống
cháy, chữa cháy; an toàn vệ sinh lao động theo quy định.
Điều 7. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
1. Đảm bảo
có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển; trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi,
doanh nghiệp cảng phải có hợp đồng thuê kho, bãi với thời gian thuê kho, bãi tối
thiểu là 05 năm, trừ trường hợp chỉ kinh doanh khai thác bến phao, khu neo đậu,
khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Doanh
nghiệp cảng phải có đầy đủ các trang thiết bị bốc xếp, thiết bị chuyên dùng,
phương tiện vận chuyển và các trang thiết bị cần thiết khác đáp ứng yêu cầu của
hoạt động bốc, dỡ hàng hóa và phù hợp với công năng, mục đích hoạt động của cảng
biển đã được công bố.
Điều 8. Điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ
1. Có đủ
nhân lực, phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Nghị định
số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động và Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ
sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
2. Có đủ
điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phương án chữa cháy theo quy định
của Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật phòng cháy và chữa cháy.
Điều 9. Điều kiện về bảo vệ môi trường
1. Đảm bảo
có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động
tại cảng biển để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL).
2. Có đủ
các hồ sơ về bảo vệ môi trường đối với cảng biển đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Đảm bảo
có đầy đủ nhân lực, hệ thống, công trình, thiết bị quản lý và xử lý chất thải
phát sinh tại khu vực cảng biển theo quy định tại Điều 68 Luật bảo
vệ môi trường.
Chương III
THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN
Điều 10. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh khai thác cảng biển
1. Doanh
nghiệp cảng đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (sau đây gọi tắt là Giấy
chứng nhận) phải gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng hải Việt Nam; hồ sơ bao gồm:
a) Tờ
khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp
kèm bản chính để đối chiếu;
c) Danh
sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao chụp có chứng thực hoặc
bản sao chụp kèm bản chính để
đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Nghị định này;
d)
Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng.
2. Cục
Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh
nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp
giấy biên nhận hồ sơ.
3. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt
Nam tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận và trả kết quả trực tiếp cho doanh
nghiệp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục
Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Nội
dung của Giấy chứng nhận được thực hiện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 11. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
1. Việc
cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện trong trường hợp có sự thay đổi nội dung
ghi trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng.
2. Doanh
nghiệp cảng gửi trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ cấp lại Giấy chứng
nhận hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm Tờ khai đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này và các tài liệu liên quan đến việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (nếu
có).
3. Cục
Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh
nghiệp cảng hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ
thì cấp giấy biên nhận hồ sơ.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt
Nam kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận và gửi kết quả trực tiếp cho doanh nghiệp
cảng hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận,
Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Khi cấp
lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mới về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận
cũ.
Điều 12. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh khai thác cảng biển
1. Giấy
chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Doanh
nghiệp cảng đã vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc theo đề nghị của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đã chứng minh doanh nghiệp cảng có vi phạm
pháp luật đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận;
b) Doanh
nghiệp cảng cố ý cung cấp sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
c) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục
Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp và thông báo cho
các cơ quan liên quan biết, đồng thời công bố thông tin doanh nghiệp cảng bị
thu hồi Giấy chứng nhận trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
Chương lV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan và
doanh nghiệp cảng
1. Bộ
Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Thống
nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển tại Việt
Nam;
b) Triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, đánh giá, công nhận
cảng biển điều kiện kinh doanh khai thác và quản lý các dữ liệu có liên quan;
c) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện các quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh
doanh khai thác cảng biển theo quy định của Nghị định này và các quy định khác
có liên quan của pháp luật;
d) Tổ chức
xây dựng, bổ sung, sửa đổi và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên
quan đến cảng biển bảo đảm phù hợp với trình độ phát triển của công nghệ trong
nước và trên thế giới.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đối với cảng
biển theo quy định của pháp luật.
3. Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống cháy nổ, kế hoạch an ninh cảng biển đối
với cảng biển theo quy định của pháp luật.
4. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của cảng biển hoạt động
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. Các
doanh nghiệp cảng có trách nhiệm thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh
khai thác cảng biển quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật; duy trì các điều kiện
kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
Các
doanh nghiệp cảng đã tiến hành hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển từ trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động kinh doanh
khai thác nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN (3). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN
(Kèm theo Nghị định số
37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ)
1
|
Mẫu số
01: Tờ khai cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng
biển.
|
2
|
Mẫu số
02: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
TỜ
KHAI CẤP/CẤP LẠI
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
Đề nghị
Cục Hàng hải Việt Nam cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai
thác cảng biển với nội dung sau:
Tên
doanh nghiệp: …………………………………………….………………………………….
Người đại
diện theo pháp luật: …………………………………………………………………..
Địa chỉ
trụ sở chính:……………………………………………………………………………….
Số điện
thoại:……..............Fax:……………Email:………….Website: ………………………
Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp số: ……………………do …………………………
cấp ngày
…………….tháng ……….năm………. tại ………………………………………….
Vị trí của
cảng biển:
Quy mô,
công năng của cảng biển đã được công bố:
Lý do cấp
lại: ……………………………………………………………………………………….
Tài liệu
kèm theo:
1. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp
kèm bản chính để đối chiếu).
2. Danh
sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao chụp có chứng thực hoặc
bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh.
3.
Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng.
Doanh
nghiệp chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính
hợp pháp, chính xác, trung thực của các nội dung nêu trên.
Kính đề
nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định./.
…….., ngày ... tháng ... năm ...
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Mẫu số 02
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ……/……/GCN-CHHVN
|
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm ………
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN
Tên
doanh nghiệp cảng (chữ in
hoa): …………………………………………………………
Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: Số
…………………………do …………………………..
cấp ngày.... tháng... năm ………………….
Địa chỉ
trụ sở chính (ghi đầy đủ số nhà/đường, phố/xã, phường/huyện, quận/tỉnh, thành
phố):
………………………………………………………………………………………………………
Tên cảng
biển: ……………………………………………………………………………………
Vị trí của
cảng biển: ………………………………………………………………………………
Quy mô,
công năng của cảng biển đã được công bố: ………………………………………
Đủ điều
kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định.
Giấy chứng
nhận này được lập thành 02 bản: 01 bản cấp cho doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển, 01 bản lưu tại Cục
Hàng hải Việt Nam./.
Cấp
lần đầu ngày... tháng... năm...
Cấp
lần thứ...ngày....tháng... năm...
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |