CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: 20/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn
cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định
này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá giao dịch
liên kết; nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá của giao dịch
liên kết và kê khai nộp thuế; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản
lý, kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên
kết.
2. Các giao
dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ các giao dịch kinh doanh đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật về giá.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh
giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định
này.
2. Cơ quan
thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản
lý giá của giao dịch liên kết, bao gồm cả Cơ quan thuế của quốc gia, vùng lãnh
thổ có Hiệp định thuế đang còn hiệu lực với Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng
1. Người nộp
thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại
trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để
xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao
dịch độc lập có cùng điều kiện.
2. Cơ quan
thuế thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của
người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức
để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp
với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định
đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định này.
3. Nguyên tắc
giao dịch độc lập được áp dụng theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập,
không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt
Nam.
Điều 4. Giải thích
từ ngữ
1. “Hiệp định
thuế” là thuật ngữ rút gọn của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa
việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập ký kết giữa Việt Nam
và các quốc gia, vùng lãnh thổ và Hiệp định sửa đổi, bổ sung các Hiệp định hiện
có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
2. “Cơ quan
thuế đối tác” là Cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định thuế với
Việt Nam.
3. “Giao dịch
liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn,
cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính
khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển
nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực
như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên
kết.
4. “Giao dịch
độc lập” là giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết.
5. “Đối tượng
so sánh độc lập” là các giao dịch độc lập hoặc doanh nghiệp thực hiện giao dịch
độc lập được lựa chọn trên cơ sở phân tích so sánh, xác định đối tượng so sánh
tương đồng để xác định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận nhằm
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế, đảm bảo
đúng quy định của Luật quản lý thuế và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. “Khác biệt
trọng yếu” là khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu có ảnh hưởng quan trọng hoặc
đáng kể đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên
tham gia giao dịch.
7. “Cơ sở dữ
liệu của Cơ quan thuế” là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế xây dựng, quản
lý theo quy định tại Luật quản lý thuế liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế do cơ quan thuế thu thập, phân tích, lưu giữ, cập nhật và quản
lý từ các nguồn khác nhau, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông tin trao đổi với
các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.
8. Nguyên tắc
“Bản chất quyết định hình thức” là nguyên tắc nhằm phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của người nộp thuế để xác định bản chất của giao dịch liên kết làm
cơ sở đối chiếu với các giao dịch độc lập tương đương, đảm bảo các giao dịch
liên kết thể hiện đúng bản chất thương mại, kinh tế, tài chính được tiến hành
giữa các bên không có quan hệ liên kết, không để các quan hệ liên kết này chi
phối làm sai lệch nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
Nguyên tắc này căn cứ dữ liệu, thực tế thực hiện giao dịch giữa các bên liên kết
để so sánh với giao dịch độc lập trong điều kiện tương đồng, không phụ thuộc
hình thức của giao dịch được thể hiện trong hợp đồng, văn bản giữa các bên có
quan hệ liên kết. Việc xác định bản chất quan hệ kinh tế, tài chính, thương mại
của giao dịch liên kết được thực hiện dựa trên so sánh, đối chiếu với các giao
dịch độc lập có điều kiện tương đồng.
9. “Khoảng
giá trị giao dịch độc lập” là tập hợp các giá trị về mức giá; tỷ suất lợi nhuận
hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập được Cơ quan thuế
và người nộp thuế lựa chọn trên cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 9 Nghị định
này. Các giá trị thuộc tập hợp này có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau.
Trong trường hợp cần thiết, áp dụng phương pháp xác suất thống kê để xác định khoảng
giá trị giao dịch độc lập chuẩn và giá trị giữa mang tính chất đại diện, phổ
quát, phổ biến nhằm tăng độ tin cậy của tập hợp các đối tượng so sánh độc lập.
10. “Công ty
mẹ tối cao của tập đoàn” là thuật ngữ sử dụng để chỉ pháp nhân có vốn chủ sở hữu
trực tiếp hoặc gián tiếp tại các pháp nhân khác của một tập đoàn đa quốc gia và
không bị sở hữu bởi bất kỳ pháp nhân nào khác. Báo cáo tài chính hợp nhất của
Công ty mẹ tối cao của tập đoàn không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài
chính của một pháp nhân nào khác trên toàn cầu.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Điều 5. Các bên có
quan hệ liên kết
1. Các bên
có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan
hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu
tư vào bên kia;
b) Các bên
trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư
của một bên khác.
2. Các bên
liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh
nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của
doanh nghiệp kia;
b) Cả hai
doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ
trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh
nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm
giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh
nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức
nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của
bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản
vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm
trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh
nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của
một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp
thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc
nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh
nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh
nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban
lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh
được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh
nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động
kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu
ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở
kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở
thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Một hoặc
nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá
nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường
hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực
tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
Điều 6. Phân tích
so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch
liên kết
1. Nguyên tắc
phân tích so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất quyết định hình
thức để xác định bản chất giao dịch liên kết có tính chất tương đồng với các đối
tượng so sánh độc lập.
a) Bản chất
giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch
của các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp người nộp
thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa
thuận không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện không
phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không có quan hệ liên kết,
giao dịch liên kết phải được xác định theo đúng bản chất kinh doanh giữa các
bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết
với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro kinh doanh đối với
các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi ích kinh tế và
các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác và
người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi
ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế phù hợp nguyên tắc giao dịch
độc lập;
b) Bản chất
giao dịch được xác định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về
giao dịch, rủi ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2. Phân tích
so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa đối tượng so sánh độc lập và giao dịch
liên kết, không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận
hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp có khác biệt ảnh hưởng trọng
yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân
tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ khác biệt trọng yếu theo các yếu
tố so sánh quy định tại khoản 3 Điều này và phù hợp với từng phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Phân tích so
sánh tìm kiếm các đối tượng so sánh độc lập tương đồng:
a) Lựa chọn
đối tượng so sánh độc lập nội bộ là giao dịch giữa người nộp thuế với bên không
có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu
đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường
hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn đối
tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 Điều 9 Nghị định này. Việc so sánh giữa
giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch
đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản
phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn
kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Dữ liệu
tài chính của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục
đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán, thống kê và thuế.
Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc lập phải cùng thời điểm
phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính cùng với năm tài chính của
người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở rộng thời gian so sánh theo
quy định tại điểm d khoản này. Định dạng dữ liệu phải đảm bảo có thể so sánh,
tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch hoặc trong cùng kỳ tính thuế;
dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo
ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với các giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối,
người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ hai sau dấu thập phân. Trường hợp số
tương đối được lấy từ các số liệu công bố không có số tuyệt đối đi kèm và không
sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy theo số liệu đã công bố có trích dẫn
nguồn;
c) Số lượng
tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được chọn sau khi phân tích so sánh và điều
chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn như sau: Một đối tượng trong trường hợp
giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng
so sánh độc lập không có khác biệt; ba đối tượng trong trường hợp đối tượng so
sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ
tất cả các khác biệt trọng yếu và năm đối tượng trở lên trong trường hợp chỉ có
thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối
tượng so sánh độc lập;
Trong trường
hợp các đối tượng so sánh được lựa chọn không có độ tin cậy tương đương nhau,
thực hiện áp dụng phương pháp xác suất thống kê để xác định khoảng giá trị giao
dịch độc lập chuẩn và lựa chọn giá trị giữa của tập hợp để điều chỉnh, xác định
lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế
theo các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định
này;
d) Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc
thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì
thực hiện mở rộng phạm vi phân tích so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời
gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân
tích so sánh được thực hiện như sau: Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập
theo phân ngành kinh tế có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của
người nộp thuế trong cùng thị trường địa lý; mở rộng thị trường địa lý sang các
nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp mở
rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tại các thị trường địa
lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và
định lượng theo quy định tại điểm e khoản này và khoản 2 Điều 7
Nghị định này; hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập
trong niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố
thời gian (nếu có).
Thời gian mở
rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá một năm
tài chính so với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định
giá quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
đ) Căn cứ
phương pháp xác định giá và các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn, thực
hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người
nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế
không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
3. Phân tích
so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu
đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập.
a) Yếu tố so
sánh gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là
đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh;
điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch;
b) Phân tích
chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh, phải xác định được
các chức năng chính gắn với việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí, bao gồm
việc hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết
và rủi ro từ việc đầu tư tài sản, vốn, cũng như các rủi ro gắn với khả năng thu
lợi nhuận liên quan đến giao dịch kinh doanh. Phân tích chức năng là căn cứ để
xác định, phân bổ lại rủi ro sản xuất kinh doanh thực tế của các bên liên kết;
c) Phân tích
các yếu tố so sánh đặc thù của tài sản vô hình, phải rà soát phân tích các quyền
mang lại lợi ích kinh tế quy định tại hợp đồng, thỏa thuận và các mối quan hệ
phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên. Phân tích tài sản vô hình phải
căn cứ quyền sở hữu tài sản; lợi nhuận tiềm năng từ tài sản vô hình; các hạn chế
về phạm vi địa lý trong việc sử dụng, khai thác quyền đối với tài sản vô hình;
vòng đời của tài sản vô hình; các quyền và mối quan hệ mang lại lợi ích kinh tế;
việc người được nhượng quyền có tham gia phát triển tài sản vô hình và chức
năng hoạt động, khả năng kiểm soát rủi ro kinh doanh trên thực tế của từng bên
liên kết liên quan đến toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ
và khai thác tài sản vô hình;
d) Phân tích
điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch phải bao gồm lợi thế chi phí dựa trên yếu
tố vị trí địa lý, chức năng chuyên môn hóa; trình độ phát triển của thị trường
và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế;
đ) Phân tích
so sánh, loại trừ các khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt
định tính và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng
trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo từng
phương pháp xác định giá quy định tại Điều 7 Nghị định này. Việc xác định khác
biệt trọng yếu được căn cứ định lượng và định tính, bao gồm: Khác biệt định lượng
là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập,
hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài
chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn
lưu
động; khác biệt định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương
pháp xác định giá.
Các thông
tin được xác định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện
hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh
tế của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính
sách, môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại
các thị trường địa lý khác nhau.
Các khác biệt
định lượng và định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố
so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
quy định tại Điều 7 Nghị định này.
e) Kết quả
phân tích là căn cứ lựa chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với từng phương
pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định này.
4. Quy trình
phân tích so sánh bao gồm các bước:
a) Xác định
bản chất của giao dịch liên kết trước khi tiến hành phân tích tính tương đồng với
các đối tượng so sánh độc lập;
b) Phân tích
so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng trên cơ sở
xác định thời gian so sánh, đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng; phân tích
ngành, thị trường, điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch; phân tích giao dịch liên kết và người
nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết; nguồn cơ sở dữ liệu; phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết và điều chỉnh các khác biệt trọng yếu (nếu có);
c) Xác định
mức giá, tỷ suất lợi
nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các đối tượng so
sánh độc lập để làm cơ sở so sánh, áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước. Phương pháp tính toán phải được áp dụng thống nhất trong
chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh phù hợp chức năng, mô hình kinh doanh
theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này.
Điều 7. Các phương
pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết
Phương pháp
so sánh xác định giá của giao dịch liên kết (viết tắt là phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết) được áp dụng phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập, bản chất
giao dịch và chức năng của người nộp thuế trên cơ sở tính toán, áp dụng thống
nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh; căn cứ dữ liệu tài
chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn theo các nguyên tắc phân
tích so sánh quy định tại Điều 6 Nghị định này. Phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết được lựa chọn trong các phương pháp quy định dưới đây, căn cứ vào đặc điểm
của giao dịch liên kết, tính sẵn có của thông tin dữ liệu và bản chất của phương
pháp xác định giá.
Các phương
pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định như sau:
1. Phương
pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt
là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập):
a) Các trường
hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, bao gồm: Người nộp thuế
thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu
hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường
hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và
quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình;
thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện
cả giao dịch
độc lập và giao dịch liên kết đối
với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng;
b) Phương
pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác
biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá
giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các
khác biệt ảnh hưởng trọng yếu
đến
giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này.
Các yếu tố đặc
tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao
gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và
quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối
lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp
đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh
tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản
phẩm là điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
c) Phương
pháp xác định: Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm
trong giao dịch độc lập hoặc giá trị giữa khoảng giá giao dịch độc lập chuẩn của
các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp
giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế,
giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công
bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng.
Người nộp
thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng
từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập
tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn
bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị
đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị
tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
d) Kết quả
xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
2. Phương
pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các
đối
tượng so sánh độc lập:
a) Các trường
hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất
lợi
nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập, bao gồm: Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông
tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại khoản 1 Điều
này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối
với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm
đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của
các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức
năng tự chủ đối
với toàn bộ chuỗi
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên
kết tổng hợp, đặc thù theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Nguyên tắc
áp dụng: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc
không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế
và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng
so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các
khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các
khác biệt trọng yếu này.
Các yếu tố chức năng, tài sản,
rủi ro kinh doanh và điều kiện kinh tế có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi
nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết
định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế;
tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện
kinh tế diễn ra giao dịch.
Các yếu tố
tác động khác được xác định căn cứ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết,
bao gồm các quan
hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ
bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện
kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế. Các yếu tố so sánh
khác là đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
Người nộp
thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không có chức năng quyết định
chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, bao gồm các doanh
nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất hoặc phân phối không chịu rủi ro hàng tồn
kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai
thác tài sản vô hình
thì
không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro
này;
c) Phương
pháp xác định: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc
tỷ suất
lợi nhuận thuần
của các đối
tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần
tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi
nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản
phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch; chức năng của người
nộp thuế
và phương pháp hạch toán kế
toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận bao gồm doanh thu, chi
phí hoặc tài sản là số
liệu kế
toán của người nộp thuế
không do các bên liên kết kiểm
soát, quyết định giá giao dịch liên kết.
- Phương
pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào
của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra
(doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ
(-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi
phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan;
chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp
trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối
tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế
nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi
nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc
lập được lựa chọn là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ
suất lại nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh
độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị
định này.
Giá mua vào
từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế,
kê khai chi phí, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người
nộp thuế.
- Phương
pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra
hoặc doanh thu thuần của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được
xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập
cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp
trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập
bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn
của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi
nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá
trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên
giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với
các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra
cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc
lập
là giá tính thuế, kê khai chi phí, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
- Phương
pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi
nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh
thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều
chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu,
chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó
điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận
thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi
nhuận thuần được lựa chọn là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn
của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh,
xác định thu nhập chịu thuế
và nghĩa vụ thuế
phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị
định này.
Các chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác
định theo quy định của pháp luật
về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Phương
pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết:
a) Các trường
hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận của các bên liên kết, bao gồm: Người
nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết tổng hợp, đặc thù, duy nhất, khép kín trong tập
đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham
gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển,
gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn
cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt
chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều
thị trường tài chính trên thế giới; hoặc người nộp thuế tham gia các giao dịch
liên kết kinh tế số, không có căn
cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng
thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn hoặc người nộp thuế thực hiện chức năng
tự chủ đối
với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Nguyên tắc
áp dụng: Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lại nhuận của
giao dịch liên kết để xác định lợi nhuận của người nộp thuế. Phương pháp phân
bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm
năng của các giao dịch liên kết quy định tại điểm a khoản này được xác định bằng
các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi
nhuận của giao dịch liên kết phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán
trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận;
c) Phương
pháp xác định: Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận của giao dịch
liên kết, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia
giao dịch liên kết có thể thu được.
Lợi nhuận được
điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi
nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh lợi nhuận quy định tại khoản 2 Điều
này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu
tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia
giao dịch và phù hợp nguyên tắc
giao dịch độc lập.
Trường hợp
không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định
trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi
phí, tài sản hoặc nhân lực
của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
d) Lợi nhuận
được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước của người nộp thuế.
Điều 8. Xác định
chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết đặc thù
1. Giao dịch
liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra
doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không
được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ, bao gồm:
a) Chi phí
thanh toán cho bên liên
kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến
ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế;
b) Chi phí
thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài
sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với
giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
c) Chi phí
thanh toán cho bên liên kết không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với
tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
d) Chi phí
thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh
nghiệp, không góp phần
tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người
nộp thuế.
2. Giao dịch
cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ các khoản
chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch
vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ
được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết
chỉ được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập
chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc
giao
dịch độc lập
và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa
các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch
vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và
thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối
với dịch vụ được cung cấp.
Trường hợp
liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng
thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức
năng này, xác định mức phân bổ
lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-)
mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ
của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
b) Chi phí dịch
vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ
các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị
cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên
kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại
dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản
chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn
và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp
thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.
3. Tổng chi
phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng với chi phí lãi
vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
Quy định này
không áp dụng với người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín
dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.
Người nộp
thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 9. Cơ sở dữ liệu
sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở dữ
liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế,
bao gồm:
a) Cơ sở dữ
liệu do các tổ chức kinh doanh thông tin cung cấp, bao gồm thông tin tài chính
và dữ liệu của doanh nghiệp do các tổ chức này thu thập từ các nguồn thông tin
công khai và lưu giữ, cập nhật, quản lý sử dụng (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu
thương mại);
b) Thông tin
dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai trên thị trường chứng khoán;
c) Thông
tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc
tế;
d) Thông tin
do các cơ quan bộ, ngành trong nước công bố công khai hoặc các nguồn chính thức
khác.
2. Cơ sở dữ
liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ
liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông
tin, dữ liệu trao đổi
với các Cơ quan thuế đối tác;
c) Thông tin
do các cơ quan bộ, ngành trong nước cung cấp cho Cơ quan thuế;
d) Cơ sở dữ
liệu của Cơ quan thuế.
Cơ sở dữ liệu
của Cơ quan thuế sử dụng trong quản lý rủi ro và ấn định giá giao dịch liên kết đối với
các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
3. Phân tích
lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch độc
lập tuân thủ nguyên tắc phân tích so sánh và các phương pháp xác định giá giao
dịch liên kết quy định tại Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu
so sánh như sau:
a) Đối tượng
so sánh nội bộ của người nộp thuế;
b) Đối tượng
so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c)
Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển
kinh tế tương đồng.
Trường hợp lựa
chọn đối tượng so sánh nước
ngoài tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác
biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại điểm e khoản
3 Điều 6
và khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 10. Quyền và
nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp
thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có các
quyền
theo quy định của Luật quản lý thuế.
2. Người nộp
thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách
nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp
thuế có trách nhiệm chứng minh việc lựa chọn phương pháp xác định giá theo quy
định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người nộp
thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách
nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
4. Người nộp
thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết gồm:
a) Hồ sơ quốc
gia theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ
thông tin tập đoàn toàn cầu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo lợi
nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Trường hợp
người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu
trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo
cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu
số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp
người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài, người nộp thuế có trách
nhiệm cung cấp bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao
trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế phải nộp Báo cáo này cho
Cơ quan thuế nước sở tại theo biểu mẫu kê khai của Cơ quan thuế nước sở tại hoặc
Biểu mẫu kê khai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong trường hợp người nộp thuế không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia, người nộp thuế phải có văn bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý
và trích dẫn
quy định pháp luật cụ thể của nước đối tác về việc không cho phép người nộp thuế
cung cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
5. Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông
tin của Cơ quan thuế.
Khi
Cơ quan thuế
thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông
tin.
5. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các
thông tin tài liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo
quy định của pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng
làm căn cứ phân tích so sánh, xác định giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn
gốc
xuất xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế
toán, người nộp thuế
có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định
dạng bảng
tính.
6. Người nộp
thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật
đối với các thông tin, tài liệu tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi
có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình tham vấn trước khi tiến hành thanh
tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Thời hạn cung cấp Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được
văn bản yêu cầu
của Cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên
kết được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.
7. Công ty
tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế là đại diện
cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết có trách nhiệm
tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết quy định
tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định.
8.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung thông tin để lập các Mẫu số 01, số 02, số
03 và số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 11. Các trường
hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết
1. Người nộp
thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với
các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng
cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên
nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải
kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Người nộp
thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp
thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính
thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh
trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp
thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo
thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định
giá. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá
giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
c)
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh
doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh
thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu
nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Phân phối:
Từ 5% trở lên;
- Sản xuất:
Từ 10% trở lên;
- Gia công:
Từ 15% trở lên.
Trường hợp
người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm
này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm
và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết
1. Áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo quy định
của pháp luật thuế.
2. Cơ quan
thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích so sánh, nguyên tắc và phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định này và các thông tin kê khai
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn định thuế
trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định
doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được thực
hiện theo các nguyên tắc phân tích so sánh, phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy định
tại Nghị định này;
b) Các trường
hợp khác: Việc ấn định thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế theo quy định
về ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các
quy định xử lý vi phạm về thuế.
3. Cơ quan
thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được
sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết
trong kỳ tính thuế căn cứ các thông tin, dữ liệu và phân tích đánh giá của Cơ
quan thuế, trong các trường hợp người nộp thuế có các hành vi vi phạm pháp luật
về xác định giá giao dịch liên kết sau:
a) Người nộp
thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Mẫu số 01 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Người nộp
thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy
định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc
không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ
và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích so sánh, xác định giá tại Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn
theo quy định tại Nghị định này;
c) Người nộp
thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực
tế để phân tích so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa
vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ
nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;
d) Người nộp
thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại Điều
11 Nghị định này.
4. Cơ quan
thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do người nộp thuế cung cấp liên quan đến
việc xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Việc cung
cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
này.
5. Trường hợp
qua thanh tra, kiểm tra xác định giá giao dịch liên kết có phát sinh vướng mắc
về cơ chế, chính sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực chuyên ngành, Cơ quan
thuế lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cụ thể:
a) Cơ quan
quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;
b) Cơ quan
thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến xác định giá giao dịch
liên kết cho các cơ quan, tổ chức chuyên ngành được lấy ý kiến. Các cơ quan,
đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan
thuế trao đổi thông tin với người nộp thuế và Cơ quan thuế đối tác theo thủ tục
thẩm
vấn trước, trong và sau quá trình thanh tra, kiểm tra giá giao dịch liên kết như sau:
a) Trường hợp
qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết,
Cơ quan thuế thấy cần thiết trao đổi thông tin trước với người nộp thuế về Mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này và Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của
người nộp thuế, Cơ quan thuế gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn với người nộp
thuế để trao
đổi, cung cấp trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của
người nộp thuế theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp
Cơ quan thuế cần thực hiện việc liên lạc, trao đổi với Cơ quan thuế đối tác về
Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các thông tin liên quan khác thực hiện theo
quy định tại điều khoản về thủ tục thỏa thuận song phương và trao đổi
thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế thông báo bằng văn
bản cho người nộp thuế về việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao đổi
thông tin với Cơ quan thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế;
c) Cơ quan
thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho người nộp thuế chứng minh, giải trình về
số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết.
7. Trường hợp
Cơ quan thuế ký Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá với người nộp thuế,
Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Thực hiện
quản lý, kiểm tra, thanh tra
các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
b) Quản lý,
kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá
của người nộp thuế theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm
của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
1. Bộ Tài
chính:
a) Chịu
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giá giao dịch liên kết theo quy định
tại Nghị định này;
b) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền về quản lý nhà nước về giá giao dịch liên kết;
c) Thực hiện
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về giá giao dịch liên kết theo
quy định tại Nghị định này.
2. Ngân hàng
Nhà nước
Phối hợp
cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay và trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu,
bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế
rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp
cung cấp dữ liệu đăng ký ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu
về cơ cấu vốn đầu tư tại thời điểm cấp phép và các thời điểm điều chỉnh, sửa đổi
giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các
thông tin liên quan đối với các dự án đầu tư khi cơ quan thuế thực hiện thanh
tra, kiểm tra xác định có dấu hiệu chuyển giá để trốn, tránh thuế theo đề nghị của Cơ quan thuế.
4. Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm
Phối hợp
cung cấp cơ sở dữ liệu liên
quan đến các hợp đồng chuyển giao công nghệ; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp; chuyển
giao quyền đối với giống cây trồng; hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
sau khi được xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và cung cấp
thông tin khi được lấy ý kiến cho Cơ quan thuế để thực hiện công tác quản lý
thuế đối với các giao dịch liên kết.
5. Bộ Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp
cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý và thông tin về giao dịch liên kết trong lĩnh vực kinh tế số theo đề
nghị của Bộ Tài chính.
6. Bộ Công
Thương
Phối hợp
cung cấp cơ sở dữ liệu về cơ sở dữ liệu về giá giao dịch của các hàng hóa trên
các sở giao dịch hàng hóa trong nước và thông tin theo chức năng nhiệm vụ thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, theo yêu cầu quản lý giá giao dịch liên kết
của Cơ quan thuế.
7. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chỉ đạo Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc
lĩnh vực quản lý chuyên ngành phục vụ công tác quản lý giá giao dịch liên kết.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
Điều 15. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể các Điều 6, Điều 7, khoản 8 Điều 10, điểm c khoản 2 Điều
11; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3).KN |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |