CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: 04/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN
Thông tư số 14/2013/TT-BCT ngày
15 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều kiện kinh
doanh than, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày
05 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một
số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 01 năm 2017.
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Dầu khí và Than,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành văn bản hợp nhất Thông tư quy định về điều kiện kinh doanh than như sau[1]:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về điều
kiện kinh doanh than, bao gồm các hoạt động: Mua bán nội địa, xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, vận tải, tàng trữ, đại lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến kinh doanh
than trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Than: bao gồm tất cả các loại
than hoá thạch và than có nguồn gốc hoá thạch dưới dạng nguyên khai hoặc đã qua
chế biến.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: là các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương (các Bộ) và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh).
3. Than có nguồn gốc hợp pháp
là than có xuất xứ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được khai thác hoặc tận thu
từ các mỏ, điểm mỏ, bãi thải có Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận
thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực;
b) Được nhập khẩu hợp pháp;
c) Do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tịch thu và phát mại;
d) Được chế biến theo
Giấy chứng nhận đầu tư chế biến than tại cơ sở chế biến có Hợp đồng mua
than ký trực tiếp với doanh nghiệp có nguồn than quy định tại các điểm a, b, c
của khoản này.
Than nhập khẩu được xem là hợp
pháp khi có Tờ khai hàng hóa than nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu
(bản sao có chứng thực theo quy định).
Đối với nguồn than tịch thu,
phát mại, phải có các chứng từ sau: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung công
quỹ, Phiếu xuất kho, Biên bản bàn giao tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu
bán đấu giá (bản sao có chứng thực theo quy định).
4. Hoạt động kinh doanh than: là
các hoạt động quy định tại Điều 1.
Điều 4.[2] (được
bãi bỏ)
Điều 5. Trách nhiệm quản lý
1. Vụ Dầu khí và Than[3] (Bộ Công Thương) chịu trách nhiệm chủ trì
và là đầu mối phối hợp với Bộ, ngành, địa phương liên quan định kỳ tổ chức kiểm
tra việc chấp hành các quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật liên
quan.
2. Căn cứ tình hình thực tế của
hoạt động khai thác, gia công chế biến và kinh doanh than, Vụ Dầu khí và Than
có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để xem xét điều chỉnh, bổ sung Thông tư
này khi cần thiết.
3. Bộ Công Thương có quyền yêu cầu dừng hoạt động kinh doanh than đối với
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh than vi phạm các quy định của Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành[4]
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 và thay thế Thông
tư số 04/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn
điều kiện kinh doanh than.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến
hoạt động kinh doanh than chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem
xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); - Bộ Tư pháp (để theo dõi); - Website Bộ Công Thương; - Vụ Pháp chế (để công bố); - Lưu: VT, DKT. |
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh |
[1] Thông tư số
27/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, vật liệu nổ công nghiệp,
phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,”.
[2] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 27/2016/TT-BCT
ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 01 năm 2017.
[3] Cụm từ
“Tổng cục Năng lượng” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Dầu khí và Than” theo quy
định tại Điều 3 của Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2017.
[4] Điều 20 của
Thông tư số 27/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2017 quy định như sau:
“Điều 20.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”.