------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 33/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở DOANH
NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức
có thuê mướn lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và
Xã hội;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ
chức có thuê mướn lao động,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Thông tư này hướng dẫn thực hiện mức lương
tối thiểu vùng áp dụng đối
với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và viên chức quản lý do các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các
cơ quan, tổ chức có thuê mướn
lao động trả lương, bao gồm:
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam không đăng ký
lại theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 170 Luật Doanh nghiệp).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có
thuê mướn lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế và cá nhân người nước
ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác).
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá
nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này sau đây gọi chung là doanh
nghiệp.
Điều 2. Mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng được quy định tại
Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi
tắt là mức lương tối thiểu vùng) như sau:
a) Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I.
b) Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với
doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng
được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
3. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng
trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách
thì thực hiện theo mức lương tối thiểu vùng đối với địa bàn trước khi thay đổi
tên hoặc chia tách; trường hợp địa bàn được thành lập mới từ các địa bàn có mức
lương tối thiểu vùng khác nhau thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối
thiểu vùng cao nhất; trường hợp
thành lập thành phố trực thuộc tỉnh từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc
vùng IV thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với địa bàn thuộc vùng III.
b) Doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn
liền nhau có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì thực hiện mức lương tối
thiểu vùng theo địa bàn có
mức lương tối thiểu vùng cao
nhất; doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương
tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, thực
hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.
c) Khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các
địa bàn có mức lương tối
thiểu vùng khác nhau thì doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế
xuất đó thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu
vùng cao nhất; trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất có các phân khu nằm
trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì doanh nghiệp hoạt
động trong phân khu nằm trên địa bàn nào, thực hiện mức lương tối thiểu vùng
theo địa bàn đó.
Điều 3. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa
thuận tiền lương trả cho người lao động, nhưng phải bảo đảm mức lương tính theo
tháng trả cho người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong
tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp
hơn mức lương tối thiểu vùng
do Chính phủ quy định.
2. Mức lương thấp nhất trả cho người lao động
đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít
nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Người lao động đã qua học nghề bao gồm:
- Những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định
tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục
và đào tạo;
- Những người đã được cấp chứng chỉ nghề,
bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
- Những người đã được cấp chứng chỉ theo chương
trình dạy nghề thường xuyên, chứng
chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề
hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại
Luật Dạy nghề;
- Những người đã được cấp văn bằng, chứng
chỉ nghề của cơ sở đào tạo nước ngoài;
- Những người đã được doanh nghiệp đào tạo
nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi
hỏi phải qua đào tạo nghề.
3. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định dùng làm căn cứ để xác
định, điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và mức lương ghi trong hợp đồng lao động của người lao
động theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Đối với doanh nghiệp đã xây dựng và ban
hành thang lương, bảng lương thì căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng do Chính
phủ quy định để xác định,
điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang
lương, bảng lương theo đúng quy định của pháp luật lao động; xác định, điều
chỉnh các mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động và các chế độ khác
đối với người lao động cho phù hợp.
b) Đối với doanh nghiệp chưa xây dựng thang
lương, bảng lương thì căn cứ mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để
xác định các mức lương khi xây dựng thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và
phải bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương theo đúng quy định
của pháp luật lao động; xác định, điều chỉnh các mức lương, phụ cấp lương trong
hợp đồng lao động và các chế độ khác đối với người lao động cho phù hợp.
c) Việc điều chỉnh các mức lương trong thang
lương, bảng lương hoặc xác
định các mức lương khi xây dựng thang lương, bảng lương
của doanh nghiệp, mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động và các chế
độ khác đối với người lao
động theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 3 Điều này,
do doanh nghiệp, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động thỏa thuận, nhưng phải bảo đảm quan hệ hợp lý về tiền lương giữa lao động chưa
qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao; giữa lao động mới được tuyển dụng với lao động có thâm niên làm việc
tại doanh nghiệp.
4. Khi áp dụng các quy định tại Thông tư này,
doanh nghiệp không được xóa bỏ
hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc
vào ban đêm, tiền lương hoặc phụ
cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do
doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế
của doanh nghiệp.
5. Khuyến khích các doanh nghiệp thỏa thuận
áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để làm căn cứ thực hiện
các chế độ quy định tại khoản 3 Điều này, trả lương cho người lao động cao hơn
so với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2014. Mức lương tối thiểu vùng tại Điều 2 và các chế độ
quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 29/2012/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân
và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
3. Kinh phí thực hiện mức lương tối
thiểu vùng quy định tại Thông tư này
được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn
vị và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn
bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP; - Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội; - Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt; - Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Đăng Công báo; - Website của Chính phủ; - Website của Bộ LĐTBXH; - Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC. |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân |