------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
29/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
05/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động -
Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều về
thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động
quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật
Lao động.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số
điều về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, Hội đồng trọng tài lao
động, bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp quy định tại
Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (sau đây gọi là
Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Người lao động, tổ chức đại diện tập thể
lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao
động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao
động theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Điều 3. Thương
lượng tập thể định kỳ
Thương lượng tập thể định kỳ tại Điều 16 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Thương lượng tập thể định kỳ được tiến
hành ít nhất một năm một lần, khoảng cách giữa hai lần thương lượng tập thể
định kỳ liền kề tối đa không quá 12 tháng;
2. Đại diện hai bên thương lượng thỏa
thuận về số lần, thời gian tiến hành thương lượng tập thể định kỳ hằng năm và
thống nhất bằng văn bản có chữ ký của các bên tham gia để làm căn cứ tiến hành
thương lượng;
3. Nguyên tắc, quyền yêu cầu, đại diện,
nội dung, quy trình thương lượng tập thể định kỳ thực hiện theo quy định tại
các Điều 67, 68, 69, 70, 71 của Bộ luật Lao động.
Điều 4. Trách nhiệm
tham dự phiên họp thương lượng tập thể
Trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức
đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong
việc tham dự phiên họp thương lượng tập thể tại Điều 17 Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:
1. Khi nhận được văn bản đề nghị tham dự
phiên họp thương lượng tập thể của một trong hai bên thương lượng tập thể thì Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động ở Trung ương và ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có trách nhiệm cử người tham dự phiên họp thương lượng tập thể;
2. Người được cử tham dự phiên họp thương
lượng tập thể yêu cầu bên có văn bản đề nghị tham dự phiên họp thương lượng tập
thể cung cấp thông tin có liên quan đến nội dung phiên họp thương lượng tập
thể; chuẩn
bị tài liệu, tư liệu cần thiết và hướng dẫn pháp luật về lao động, hỗ trợ cho
các bên tiến hành thương lượng đảm bảo nguyên tắc khách quan, tôn trọng quyền
thương lượng và quyết định của các bên trong thương lượng tập thể.
Điều 5. Trách nhiệm tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của cơ
quan quản lý nhà nước về lao động
Trách nhiệm tiếp nhận thỏa ước lao động
tập thể của cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại Điều 19
Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Lập sổ quản lý thỏa ước lao
động tập thể theo phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thỏa ước lao động tập thể, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách
nhiệm rà soát nội dung của thỏa ước lao động tập thể, nếu phát hiện có nội dung
trái pháp luật hoặc ký kết không đúng thẩm quyền thì thực hiện như sau:
a) Đối với thỏa ước lao động tập thể chưa
có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có văn bản gửi cho
các bên ký kết thỏa ước lao động tập thể yêu cầu tiến hành thương lượng sửa
đổi, bổ
sung thỏa ước lao động tập thể và gửi bản thỏa ước lao động tập thể đã
được các bên thương lượng, sửa đổi, bổ sung đến cơ quan quản lý nhà nước theo
quy định;
b) Đối với thỏa ước lao động tập thể đã có
hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có văn bản yêu cầu Tòa
án nhân dân tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, đồng thời gửi cho hai
bên ký kết thỏa ước lao động tập thể biết.
Điều 6. Hội đồng
trọng tài lao động
Hội đồng trọng tài lao động tại Điều 34 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động là
người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng
trọng tài lao động;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động;
c) Điều hành mọi hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động;
d) Mời cơ quan, tổ chức có liên
quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động tham dự các phiên
hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động;
đ) Ký biên bản, Quyết định giải quyết
tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động.
2. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Lập kế hoạch công tác năm trình Chủ tịch
Hội đồng trọng tài lao động phê duyệt;
b) Thực hiện các công việc hành chính của
Hội đồng trọng tài lao động;
c) Tiến hành các thủ tục tổ chức
phiên họp hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động và lập biên bản tại phiên
hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động;
d) Phân loại, lưu trữ hồ sơ hòa giải, giải
quyết tranh chấp lao động;
đ) Lập báo cáo công tác hòa giải, giải
quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động.
3. Thành viên Hội đồng trọng tài lao động
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ hòa giải tranh chấp
lao động tập thể theo Quy chế làm việc của Hội đồng trọng tài lao động;
b) Thực hiện các công việc theo phân công
của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.
4. Hội đồng trọng tài lao động hoạt động
theo Quy chế làm việc do Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động ban hành. Quy chế
làm việc của Hội đồng trọng tài lao động có những nội dung chủ yếu sau: phạm vi
điều chỉnh; nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động, thư ký Hội đồng trọng tài lao động, thành viên Hội đồng
trọng tài lao động; chế độ làm việc; quan hệ công tác; công tác hành chính và
nguồn lực bảo đảm hoạt động.
5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng
tài lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt
động của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều 7. Thương
lượng bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp
Thương lượng bồi thường thiệt hại trong
trường hợp đình công bất hợp pháp tại Khoản 3 Điều 36 Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Trường hợp tổ chức công đoàn
lãnh đạo đình công không đồng ý với một trong các nội dung chủ yếu trong văn
bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động quy định
tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP thì trong
thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bồi
thường thiệt hại của người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn lãnh đạo đình
công có văn bản yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức thương lượng;
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ
khi nhận được yêu cầu thương lượng, người sử dụng lao động trao đổi, thống nhất
với đại diện tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công về thời gian, địa điểm,
thành phần tham gia phiên họp thương lượng bồi thường thiệt hại;
3. Phiên họp thương lượng bồi thường thiệt
hại phải được lập biên bản, có chữ ký của các bên tham gia thương lượng và của
người ghi biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất
(nếu có), những nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản phiên họp thương lượng
là cơ sở pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan có trách
nhiệm thực hiện việc bồi thường thiệt hại;
4. Kết thúc thương lượng, trường hợp hai
bên thống nhất nội dung thương lượng thì hai bên có trách nhiệm thực hiện theo
nội dung đã đạt được thỏa thuận; trường hợp không thống nhất nội dung thương
lượng thì một trong hai bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2015.
2. Thông tư số 23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23
tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để được hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận: - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể; - Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hạng đặc biệt; - Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website của Bộ LĐTBXH; - Lưu: VT, Vụ LĐTL. |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân |
PHỤ LỤC
Ban hành
kèm theo Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
CƠ
QUAN CẤP TRÊN (nếu có)
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG ------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
SỔ QUẢN
LÝ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
NĂM 20....
TT
|
Tên Doanh nghiệp
|
Loại hình doanh nghiệp
|
Địa chỉ doanh nghiệp
|
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
|
Ngành nghề kinh tế chính
của doanh nghiệp
|
Nội dung chính của thỏa ước
|
Ngày tiếp nhận thỏa ước
|
Hiệu lực của thỏa ước
|
Thỏa ước phải sửa đổi, bổ
sung
|
Thỏa ước vô hiệu
|
Ngày hết hạn đối với thỏa
ước sửa đổi thời hạn (nếu có)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|||||
Có nội dung trái pháp luật
|
Ký không đúng thẩm quyền
|
Văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ
sung
|
Vô hiệu từng phần
|
Vô hiệu toàn bộ
|
Văn bản đề nghị Tòa án
tuyên bố vô hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
Ngày bắt đầu
|
Ngày hết hạn
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập sổ (ký, ghi rõ họ tên ) |
…..,
ngày tháng năm 20…
Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn ghi sổ:
- Cột (2): ghi theo Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
- Cột (3) ghi theo phân loại: doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cột (6): ghi theo ngành sử dụng nhiều
lao động nhất của doanh nghiệp (cấp 2) tại Hệ thống ngành kinh tế ban hành kèm
theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cột (7): ghi theo 05 nhóm nội dung
thương lượng tập thể tại Điều 70 Bộ luật Lao động.
- Cột (8): ghi theo sổ
quản lý văn bản của cơ quan quản lý nhà nước.
- Cột (9): ghi ngày có hiệu lực ghi trong
thỏa ước lao động tập thể hoặc ngày ký kết.
- Cột (10): ghi theo thời hạn của thỏa ước
lao động tập thể.
- Các cột (11), (12), (14) và (15): đánh
dấu X vào ô tương ứng theo kết quả kiểm tra, rà soát.
- Cột (13) và (16): ghi số hiệu văn bản,
ngày tháng năm ban hành văn bản.
- Cột (17): áp dụng đối với trường
hợp sửa đổi thời hạn thỏa ước lao động tập thể theo Điều
77, Điều 81 Bộ luật Lao động.