------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 10/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 76/2014/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2014 BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM
2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Điều 1. Bổ sung khoản 6 vào Điều
3 như sau:
“6. Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất hàng năm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được xác định theo mục
đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ tương ứng với từng khu vực, tuyến đường do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể theo quy định của pháp luật về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước”.
“4. Trường hợp thời gian sử dụng đất còn
lại được xác định theo công thức quy định tại Điều này không tròn năm thì tính
theo tháng; thời gian không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01
tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận
chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu
tư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trừ (-) tiền sử dụng đất tính
theo quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân của từng khu vực tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
6. Tổ chức kinh tế được chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại khoản 29, khoản 30 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất sau khi chuyển mục đích
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này của thời hạn sử
dụng đất được xác định theo quy định trừ (-) đi số tiền sử dụng đất tính theo
giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại
tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất”.
Điều 3. Bổ sung khoản 4 vào Điều
5 như sau:
“4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
mà chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất sau khi chuyển
mục đích được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này của thời
hạn sử dụng đất được xác định theo quy định trừ (-) đi số tiền sử dụng đất tính
theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất
còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất”.
Điều 4. Bổ sung Điều 8a như sau:
“Điều 8a. Xác định tiền sử dụng đất khi
cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật
1. Khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật theo quy định tại khoản 41
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì tiền sử dụng đất được xác định như
sau:
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì tiền sử dụng đất
khi cấp lại Giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời
điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây.
b) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì tiền sử dụng đất
khi cấp lại Giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời
điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất
a) Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp
tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận trước đây hoặc số tiền đã nộp nhỏ
hơn số tiền sử dụng đất được xác định lại thì người sử dụng đất phải nộp số
tiền sử dụng đất còn thiếu.
b) Trường hợp số tiền sử dụng đất mà người
sử dụng đất đã nộp trước đây lớn hơn số tiền sử dụng đất phải nộp khi xác định
lại thì người sử dụng đất được Nhà nước hoàn trả số tiền đã nộp thừa theo quy
định.
c) Việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất được thực hiện theo pháp luật về thu tiền sử dụng
đất, ngân sách nhà nước, thuế và pháp luật khác có liên quan”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Điều
8 như sau:
“Điều 8. Xác định tiền sử dụng đất khi
công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối
với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm
2004
Việc xác định tiền sử dụng đất khi công
nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với
đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn như sau:
1. Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền
cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;
bao gồm:
a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền
để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng
5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có
rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền
theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp
quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.
c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các
loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân
dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
thì mức thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP”.
Điều 6. Bổ sung Điều 10a như sau:
“Điều 10a. Thu tiền sử dụng đất khi cấp
Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm do đo đạc lại so với giấy tờ về
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
1. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối
với diện tích tăng thêm theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP mà hộ gia đình, cá nhân đã có Giấy chứng nhận thì nộp
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm theo chính sách và giá đất
tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối
với diện tích tăng thêm theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP mà hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều
18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công
nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Điều 7. Bổ sung Điều 11a như sau:
“Điều 11a. Trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 7 năm 2014, thuộc đối tượng nộp
truy thu tiền sử dụng đất thì thời hạn nộp số tiền sử dụng đất truy thu theo
quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP”.
Điều 8. Sửa đổi khoản 1,
khoản 2 và bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 16 như
sau:
“1. Trường hợp thuộc đối tượng xác định
giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết
trừ, thu nhập, thặng dư:
a) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ
miễn, giảm tiền sử dụng đất đã có giá đất tính thu tiền sử dụng đất do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật thì số tiền miễn,
giảm được xác định theo giá đất tính thu tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định.
b) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ
miễn, giảm tiền sử dụng đất chưa có giá đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định theo quy định của pháp luật:
- Đối với trường hợp được miễn tiền sử
dụng đất thì số tiền miễn được xác định theo giá đất tại bảng giá đất, hệ số
điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Đối với trường hợp được giảm tiền sử
dụng đất thì số tiền giảm được xác định sau khi có giá đất tính thu tiền sử
dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
2. Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá
đất tính thu tiền sử dụng đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì số
tiền miễn, giảm xác định theo giá đất tại bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Cơ quan thuế ghi số tiền sử dụng đất
được miễn, giảm cụ thể (được xác định theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này) vào Quyết
định miễn, giảm tiền sử dụng đất; đồng thời tại Quyết định miễn, giảm tiền sử
dụng đất ghi rõ nội dung: “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp
số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được
ghi tại Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời
điểm chuyển nhượng”.
4. Trường hợp người được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử
dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định
theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị
được nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất có quyền về đất đai như đối với
trường hợp không miễn tiền sử dụng đất”.
Điều 9. Bổ sung khoản 7, khoản 8 vào Điều 17 như sau:
“7. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa thanh toán nợ thì xử lý như
sau:
a) Trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 thì trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo
giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa
trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn
lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng
đất từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được áp
dụng quy định về thanh toán nợ tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP. Người sử dụng
đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày ghi nợ; sau 5 năm
kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả
nợ.
8. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003
nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất thì tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm
a, b và đ khoản 1 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc
mới tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì tiền sử dụng
đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất
(đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần
diện tích còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời
điểm bàn giao đất thực tế (trường hợp được giao đất thực tế trước ngày 01 tháng
01 năm 2005 thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định tại thời điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2005) và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với
trường hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng
đất có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số
tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng
đất không có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không
phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được tính
từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật từng thời kỳ”.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 3 năm 2018.
2. Các trường hợp phát sinh phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính từ thời điểm Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, Nghị định số
01/2017/NĐ-CP, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP có hiệu lực đến thời điểm Thông tư
này có hiệu lực được áp dụng xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục Thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Công báo; - Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp); - Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục Quản lý công sản; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, QLCS. (470) |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải |