-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 19/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2018
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2014/NĐ-CP NGÀY 15
THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (được đính chính bởi Quyết định số
1939/QĐ-BTC ngày 14/8/2014); được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017;
2. Thông tư số 10/2018/TT-BTC
ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất[2].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác
định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền
sử dụng đất; ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất; hướng dẫn xử lý chuyển
tiếp và một số nội dung cụ thể tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 3. Xác định tiền sử dụng đất
khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
Việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn
cụ thể như sau:
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá thì
tiền sử dụng đất phải nộp được xác định bằng giá đất tính thu tiền sử dụng đất
theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất nhân
(x) với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, trong đó:
1.1. Về giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất mà diện
tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ
20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền sử dụng
đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị
định của Chính phủ về giá đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất mà diện
tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ
đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác
định bằng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân
(x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
1.2. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là
diện tích đất có thu tiền sử dụng đất được ghi tại quyết định giao đất.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá
đất tính thu tiền sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì xác định theo từng khu
vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với
thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự
án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng,
chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc
thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền sử dụng đất đối với các trường
hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
của địa phương.
3.[3]
Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1
Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy
định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền trong thời gian được gia
hạn được xác định bằng (=) giá đất có cùng mục đích quy định tại Bảng giá đất
nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân
(x) với diện tích tính thu tiền sử dụng đất nhân (x) với thời gian được gia hạn
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian sử dụng
đất.
Khoản tiền phải nộp bổ sung thực hiện thu một lần
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản gia
hạn thời gian sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án, đưa đất vào sử dụng khi chưa hết thời gian được gia hạn thì số tiền đã nộp
tương ứng với thời gian được gia hạn còn lại được xác định là khoản nộp thừa và
được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc xác định thời điểm
đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ thực hiện dự án thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan tài nguyên và môi trường.
Cơ quan thuế căn cứ văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian sử dụng đất để xác định và thông báo
số tiền người sử dụng đất phải nộp.
4.[4]
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư
mà không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối
tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn
hoặc đã hết thời gian được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1
Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước
chưa có quyết định thu hồi đất; ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy
định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền như sau:
a) Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn
thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng không làm thủ tục để được gia hạn:
- Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung trong
thời gian không đưa đất vào sử dụng được xác định theo số tiền thuê đất phải
nộp hàng năm. Số tiền thuê đất phải nộp hàng năm được xác định bằng (=) giá đất
có cùng mục đích quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá
đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) với diện tích tính thu tiền
sử dụng đất.
- Thời gian không đưa đất vào sử dụng được tính từ
thời điểm được Nhà nước giao đất đến thời điểm Nhà nước có quyết định thu hồi
đất.
b) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng khi hết thời gian gia hạn Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất thì số
tiền phải nộp bổ sung của thời gian không đưa đất vào sử dụng được xác định
theo quy định tại Điểm a Khoản này. Thời gian không đưa đất vào sử dụng được
xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này trừ (-) đi thời gian gia hạn đã nộp
tiền bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán có văn bản gửi cơ quan thuế về việc người sử dụng đất được Nhà
nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì
cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường xác định và thông
báo khoản tiền phải nộp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này cùng với kỳ thông
báo nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định cho đến thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất
đai;
d) Trường hợp người sử dụng đất có văn bản đề nghị
trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không phải nộp khoản tiền
bổ sung quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này từ thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhận được văn bản trả lại đất đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất”.
5.[5]
Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất
của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ
đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn
lại thì giá khởi điểm là giá đất cụ thể do cơ quan tài chính xác định trên cơ
sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
- Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi
điểm là hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác
định giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua hình thức đấu giá. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất
đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả
năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định giá khởi điểm.
- Việc thông báo giá đất trúng đấu giá và số tiền
sử dụng đất phải nộp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất
của thửa đất hoặc khu đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ
đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với
các tỉnh còn lại thì giá khởi điểm là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài
chính làm Thường trực hội đồng để tổ chức thẩm định. Việc thẩm định giá đất
được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc Sở
Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
d) Đối với các hồ sơ đề nghị xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 15/11/2016 (ngày Nghị định số
135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì thực hiện.
6.[6]
Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất hàng năm quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này được xác định theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ
tương ứng với từng khu vực, tuyến đường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 4. Xác định tiền sử dụng đất
khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh
tế phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Khoản này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất sang đất ở để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê thì phải
nộp tiền sử dụng đất như sau:
1.1. Trường hợp đang được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sử dụng
đất cùng với chuyển từ thuê đất sang giao đất phải nộp số tiền bằng chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển mục đích được
xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này trừ (-) đi số tiền thuê
đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại tại thời điểm có quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian
thuê đất còn lại quy định tại điểm này được xác định theo công thức sau:
Tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê
đất còn lại
|
=
|
Tiền thuê đất nộp
một lần của cả thời gian thuê đất
|
x
|
Số năm thuê đất còn
lại
|
Tổng thời gian thuê
đất
|
1.2. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014,
khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì tổ chức
kinh tế phải nộp số tiền bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích
của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại Khoản 1
Điều 3 Thông tư này trừ (-) đi số tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại
đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Số tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử
dụng đất còn lại quy định tại điểm này được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất
của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại
|
=
|
Tiền sử dụng đất
tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất
|
x
|
Số năm sử dụng đất
còn lại
|
Tổng thời hạn sử
dụng đất có thu tiền sử dụng đất
|
1.3. Số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại quy định
tại Điểm 1.1 Khoản này và tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục
đích của thời hạn sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm 1.2 Khoản này được xác
định theo giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; cụ thể:
a) Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi
chuyển mục đích thuộc trường hợp được xác định theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất thì giá đất tính tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất
còn lại hoặc giá đất tính tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục
đích cũng được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi
chuyển mục đích thuộc trường hợp được xác định theo các phương pháp so sánh
trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá đất tính tiền thuê đất nộp một
lần cho thời gian thuê đất còn lại hoặc giá đất tính tiền sử dụng đất của loại
đất trước khi chuyển mục đích cũng là giá đất cụ thể được xác định theo các
phương pháp nêu trên tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định trường hợp xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất hoặc theo các phương pháp định giá khác
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất
nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân;
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao có thời hạn (mà người sử dụng
đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê hoặc
dự án xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa thì tiền sử dụng đất phải nộp
được xác định như sau:
2.1. Trường hợp sử dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Căn cứ vào hồ sơ địa chính, giá đất tại Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do cơ quan tài chính xác định, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về các thông tin có liên quan nêu
trên, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi chuyển
mục đích của dự án tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích và số tiền sử
dụng đất phải nộp sau khi trừ (-) đi số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của tổ chức kinh tế.
b) Số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được xác định quy đổi về thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo công thức sau:
- Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có
nguồn gốc được Nhà nước giao có thời hạn và người sử dụng đất đã nộp tiền sử
dụng đất:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
= |
Diện tích đất
chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá của loại đất
trước khi chuyển mục đích quy định tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn sử
dụng đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
= |
Số năm sử dụng đất
còn lại
|
Thời hạn sử dụng
của đất nhận chuyển nhượng
|
|
|
Trong đó: Diện tích đất chuyển mục đích là diện
tích mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất.
- Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
Số tiền tổ chức
kinh tế đã trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất
chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá của loại đất
trước khi chuyển mục đích quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
Căn cứ thông tin về số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án tương
ứng với trường hợp được Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển đến; số
tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác
định quy đổi theo công thức nêu trên, cơ quan tài chính thực hiện xác định số
tiền cụ thể mà tổ chức kinh tế được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo
nguyên tắc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và
chuyển cho cơ quan thuế thực hiện.
Quy trình và thời gian luân chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính về
tiền sử dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế và cơ quan
tài chính thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên
và Môi trường.
2.2. Trường hợp sử dụng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu
nhập, thặng dư để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
Căn cứ giá đất cụ thể của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và
giá đất cụ thể của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất của thời hạn
sử dụng đất còn lại do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định; căn cứ số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp do cơ
quan tài chính xác định theo công thức dưới đây và theo nguyên tắc quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về các thông tin có liên quan nêu trên, cơ quan
thuế xác định và thông báo số tiền sử dụng đất phải nộp.
- Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có
nguồn gốc được Nhà nước giao có thời hạn và người sử dụng đất đã nộp tiền sử
dụng đất:
Số tiền tổ chức
kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được
chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá đất cụ thể của
loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất do UBND cấp tỉnh
quyết định
|
x
|
Số năm sử dụng đất
còn lại
|
Thời hạn sử dụng của đất nhận chuyển nhượng
|
|
|
Trong đó: Diện tích đất chuyển mục đích là diện
tích mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất.
- Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
Số tiền tổ chức
kinh tế đã trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được
chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá đất cụ thể của
loại đất trước khi chuyển mục đích do UBND cấp tỉnh quyết định
|
3. Trường hợp
chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc
có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang đất ở theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá đất của
loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá đất (đất
thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch vụ tại
đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị).
4.[7] Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại
được xác định theo công thức quy định tại Điều này không tròn năm thì tính theo
tháng; thời gian không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01
tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất.
5.[8] Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận
chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu
tư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trừ (-) tiền sử dụng đất tính
theo quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân của từng khu vực tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
6.[9] Tổ chức kinh tế được chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại khoản 29, khoản 30 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này của thời hạn sử dụng đất
được xác định theo quy định trừ (-) đi số tiền sử dụng đất tính theo giá đất
của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
Điều 5. Xác định tiền sử dụng đất
khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
sang đất ở
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản này được hướng dẫn như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho thuê đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) dưới hình thức trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở
đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì phải nộp tiền sử dụng đất
bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) đi tiền
thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn thuê
đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Tiền thuê đất nộp một lần của thời hạn thuê
đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 4
Thông tư này. Giá đất tính thu tiền thuê đất phải nộp một lần của thời hạn thuê
đất còn lại được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất nếu diện
tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất ở trong Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại. Đối với trường hợp thửa đất
hoặc khu đất có mức giá trị quyền sử dụng đất của diện tích tính thu tiền sử
dụng đất cao hơn các mức giá trị nêu trên thì giá đất tính thu tiền thuê đất
phải nộp một lần của thời hạn thuê đất còn lại được xác định theo phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất.
2. Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ
nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử
dụng đất như sau:
a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền
sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với
tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất
nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính
theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
c) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất
phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo
giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.
Số tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của thời
gian sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm này được xác định theo công thức quy
định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với
các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là giá đất tại thời điểm
có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ
thể:
a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao
đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển
mục đích là giá đất quy định tại Bảng giá đất tương ứng với từng mục đích;
b) Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất
ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục
đích là giá đất tương ứng với từng mục đích và từng trường hợp áp dụng các
phương pháp định giá đất quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
c) Trường hợp chuyển mục đích từ đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển
nhượng) sang đất ở thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá
đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá
đất (đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch
vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ tại đô thị).
4.[10]
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, thuộc trường hợp được tiếp
tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp tiền sử
dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại
đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này của thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định trừ (-) đi số
tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của
thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 6. Phân bổ tiền sử dụng đất
cho các đối tượng sử dụng tại công trình hỗn hợp có nhà ở [11]
Việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường hợp công trình xây dựng
nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử
dụng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP (chỉ áp dụng đối với trường
hợp Nhà nước phải phân bổ để xác định tiền sử dụng đất khi Nhà nước trực tiếp
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc xác định giá trị tài sản là nhà gắn
liền với đất đối với quỹ nhà thuộc sở hữu của Nhà nước tại các tòa nhà nhiều
tầng; không áp dụng đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất cho tổ chức kinh tế để thực hiện dự án xây dựng nhà ở nhiều tầng để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê) được thực hiện như sau:
1. Đối với công trình xây dựng là nhà cao
tầng, nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều này) thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử
dụng theo hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng
như sau:
a) Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa
diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng.
b) Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện
tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng để
tính hệ số phân bổ.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được xác
định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong tòa nhà thì diện
tích các tầng hầm được phân bổ đều cho các đối tượng sử dụng nhà.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được xác
định là thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì diện tích các tầng hầm được phân bổ để
tính thu tiền sử dụng đất cho đối tượng là chủ đầu tư.
2. Đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước cho người đang thuê thì thực hiện phân bổ tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 7. Xác định hạn mức giao đất ở
để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; diện tích đất ở được xác định trong hạn mức để tính thu tiền sử
dụng đất được hướng dẫn như sau:
1. Việc xác định diện tích đất trong hạn mức
phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do
tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở một lần và
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa
đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá
nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng
diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất ở tại địa phương nơi lựa chọn đầu tiên.
Ví dụ 1:
Ông A đang sử dụng 02 thửa đất; thửa đất thứ
nhất là đất có nhà ở, không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật
Đất đai năm 2013, sử dụng ổn định không có tranh chấp từ năm 1997, có diện tích
60 m2 ở quận X, thành phố Z; thửa đất thứ hai 1.640 m2 ở
huyện Y, thành phố Z là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, nay nằm trong
quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại
quận X, thành phố Z là 100m2; Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
tại huyện Y là 150 m2. Thành phố Z là thành phố trực thuộc Trung
ương.
Năm 2015, ông A được Nhà nước xem xét công
nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất thứ nhất và cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của thửa đất thứ hai sang đất ở. Ông A lựa chọn thửa đất thứ nhất để
xác định diện tích đất trong hạn mức.
Khi được cấp Giấy chứng nhận tại thửa đất thứ
nhất thì 60 m2 đất nêu trên được xác định là diện tích đất trong hạn
mức và ông A phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá
đất.
Tiếp đó, ông A làm thủ tục và được chuyển mục
đích sử dụng thửa đất thứ 2 sang đất ở thì tiền sử dụng đất được xác định như
sau:
- Hạn mức còn thiếu của thửa đất thứ nhất
chuyển sang là 40 m2 (= 100 m2 - 60 m2), diện
tích 40 m2 này sẽ được áp giá đất tại Bảng giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất.
- Diện tích vượt hạn mức là 1.600 m2
(= 1.640 m2 - 40 m2). Giả sử giá đất của thửa đất thứ hai
tính theo giá đất ở trong Bảng giá đất của thành phố Z là 20.000.000 đồng/m2
thì giá trị của thửa đất thứ hai tính trên diện tích vượt hạn mức này (theo giá
đất ở trong Bảng giá đất) là:
1.600 m2 x 20.000.000 đồng/m2
= 32.000.000.000 đồng
Do diện tích đất vượt hạn mức có giá trị trên
30 tỷ đồng nên tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của diện tích
đất vượt hạn mức nêu trên được tính theo giá đất cụ thể được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư và do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng sở hữu
quyền sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức giao đất ở được xác
định như sau:
a) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất cho mỗi hộ thì việc xác định
diện tích trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được tính theo từng thửa
đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và theo nguyên tắc mỗi hộ gia đình, cá
nhân được tách thửa chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở
hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP;
b) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân không
thực hiện hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất
thì việc xác định diện tích trong hạn mức giao đất ở được tính theo tiêu chuẩn
xác định hạn mức của hộ gia đình hoặc cá nhân được cử là đại diện các đồng sở
hữu làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Ví dụ 2:
Ông A, ông B, và bà C được bố mẹ để lại thừa
kế 01 thửa đất 210 m2 tại huyện X, tỉnh Y có nguồn gốc là đất không
có giấy tờ theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, có nhà ở và sử dụng ổn
định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, không
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương. Ông A, ông B
chưa được xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất lần
nào; Bà C đã được xác định đủ diện tích trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng
đất đối với thửa đất khác. Hạn mức sử dụng đất tại huyện X là 100 m2.
Năm 2016, thửa đất trên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cấp Giấy
chứng nhận, tiền sử dụng đất được xác định như sau:
- Trường hợp ông A, ông B và bà C thống nhất
và hoàn thành việc tách thửa đất làm 03 thửa, mỗi thửa 70 m2 thì:
+ Ông A và ông B được cấp Giấy chứng nhận với
mỗi phần diện tích 70 m2 đã tách thửa của mình và được xác định là
diện tích đất trong hạn mức, và ông A và ông B phải nộp 50% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối
với thửa đất được cấp Giấy chứng nhận.
+ Thửa đất 70 m2 của bà C được xác
định là diện tích đất vượt hạn mức và bà C phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo
giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất.
- Trường hợp ông A, ông B và bà C cử ông B làm
đại diện thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ thửa đất 210 m2
(trong trường hợp không được phép tách thửa) thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất
đối với diện tích 100 m2 trong hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất theo
giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại địa
phương đối với diện tích đất 110 m2 vượt hạn mức.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận thừa
kế quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất, nay được cấp đổi Giấy chứng nhận thì không được
tính là một lần đã xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử
dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Ví dụ 3:
Năm 2012, ông A được bố mẹ thừa kế cho một
thửa đất 250 m2, đã được cấp Giấy chứng nhận và nộp đủ tiền sử dụng
đất nên ông A chỉ làm thủ tục chuyển tên trên Giấy chứng nhận mà không phải nộp
tiền sử dụng đất. Ngoài ra, ông A chưa được xác định diện tích đất trong hạn
mức để tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất nào.
Năm 2015, ông A làm thủ tục xin chuyển mục
đích sử dụng đất đối với 200 m2 đất nông nghiệp, có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất năm 2004 theo quy định của pháp luật về đất đai sang đất ở và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
ông A được xác định diện tích đất trong hạn mức để xác định giá đất tính thu
tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với thửa đất trên.
4. Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính do
cơ quan tài nguyên môi trường cung cấp, trong đó có xác định diện tích đất
trong hạn mức, diện tích đất vượt hạn mức theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; cơ quan thuế tính và ra thông báo tiền sử dụng
đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.
5. Việc cộng dồn thửa đất để xác định hạn mức
tính thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng cho những
trường hợp hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được công
nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Trường hợp trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với thửa
đất đã lựa chọn hạn mức nhưng thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có diện tích
đất nhỏ hơn hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao đất ở tại địa phương, sau ngày
01 tháng 7 năm 2014 hộ gia đình, cá nhân đó nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
đối với thửa đất thứ hai thì phần diện tích đất trong hạn mức còn thiếu của
thửa đất thứ nhất đã lựa chọn nêu trên sẽ được sử dụng để tính cho thửa đất thứ
hai khi xác định diện tích trong và ngoài hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất.
Ví dụ 4:
Ông A đang sử dụng 02 thửa đất: Thửa đất thứ
nhất là đất có nhà ở, không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003, sử dụng ổn định không có tranh chấp từ năm 1997, có diện tích
70 m2 ở huyện X, tỉnh K; thửa đất thứ hai có diện tích 120 m2
ở huyện Y, tỉnh K là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, nay nằm trong
quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương.
Năm 2012, ông A được Nhà nước xem xét công
nhận quyền sử dụng đất tại khu đất thứ nhất. Hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất tại huyện X, tỉnh K là 100 m2. Khi được cấp Giấy chứng nhận tại
thửa đất thứ nhất, toàn bộ diện tích 70 m2 đất được xác định là diện
tích đất ở trong hạn mức.
Năm 2015, ông A tiếp tục làm thủ tục và được
chuyển mục đích sử dụng thửa đất thứ 2 sang đất ở thì tiền sử dụng đất được xác
định như sau:
- Hạn mức còn thiếu của thửa đất thứ nhất
chuyển sang là 30 m2 (= 100 m2 - 70 m2), diện
tích 30 m2 này sẽ được áp giá đất tại Bảng giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất.
- Diện tích vượt hạn mức là 90 m2
(= 120 m2 - 30 m2), diện tích này sẽ được áp giá đất tại
Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất.
Điều 8. Xác định tiền sử dụng đất khi công
nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với
đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm
2004[12]
Việc xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền
sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có
nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung
tại Điều này được hướng dẫn như sau:
1. Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ
quan, tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; bao gồm:
a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được
sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm
1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng
khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo
Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền
sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.
c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy
tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì mức thu tiền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Điều 8a. Xác định tiền sử dụng đất khi cấp
lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật [13]
1. Khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP thì tiền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì tiền sử dụng đất khi cấp
lại Giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã
cấp Giấy chứng nhận trước đây.
b) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi
cấp lại Giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm
cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất
a) Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp tiền sử
dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận trước đây hoặc số tiền đã nộp nhỏ hơn số
tiền sử dụng đất được xác định lại thì người sử dụng đất phải nộp số tiền sử
dụng đất còn thiếu.
b) Trường hợp số tiền sử dụng đất mà người sử dụng
đất đã nộp trước đây lớn hơn số tiền sử dụng đất phải nộp khi xác định lại thì
người sử dụng đất được Nhà nước hoàn trả số tiền đã nộp thừa theo quy định.
c) Việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất được thực hiện theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất,
ngân sách nhà nước, thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Trình tự xác định, thu nộp tiền
sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế
a) Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định tiền sử dụng đất: căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất và
bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; số tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư hoặc số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền
sử dụng đất (nếu có) do cơ quan tài chính xác định; trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường
cung cấp, cơ quan thuế thực hiện xác định và thông báo tiền sử dụng đất cho tổ
chức kinh tế;
b) Trường hợp áp dụng các phương pháp so sánh,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư để tính thu tiền sử dụng đất: trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi
trường cung cấp; giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định; số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc số tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) do cơ quan tài
chính xác định; cơ quan thuế thực hiện xác định và thông báo tiền sử dụng đất
cho tổ chức kinh tế.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền
sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất ở mới,
được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất
(cấp Giấy chứng nhận) mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (trong trường hợp chưa có Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ vào
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và
diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử dụng đất phải nộp
và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử
dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ sơ[14].
b) Trường hợp giao đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được
xác định theo các phương pháp thu nhập, thặng dư, chiết trừ, so sánh: căn cứ hồ
sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, giá đất cụ thể do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan
thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quy trình và thời gian luân chuyển hồ sơ
giữa cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế, cơ quan tài chính trong
việc xác định giá đất để tính, thu nộp tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 10. Thu tiền sử dụng đất khi
thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết
1. Trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất, sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy
hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao
của công trình) thì xử lý như sau:
1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế đề nghị và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng chi
tiết (mật độ, chiều cao của công trình) dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất thì phải
nộp bổ sung tiền sử dụng đất (nếu có) theo nguyên tắc:
a) Trường hợp giá đất tính tiền sử dụng đất
được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất
xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và
sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thay đổi quy hoạch.
b) Trường hợp giá đất tính tiền sử dụng đất
được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì thực hiện thu chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất được xác định theo phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều
chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi
quy hoạch.
1.2. Trường hợp do yêu cầu quản lý, Nhà nước
điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất (mật độ,
chiều cao của công trình) dẫn đến giảm tiền sử dụng đất thì tổ chức kinh tế
được hoàn trả tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo
quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch. Việc xác định số
tiền chênh lệch được thực hiện theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản này.
Việc hoàn trả tiền sử dụng đất quy định tại
Khoản này được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào
nghĩa vụ tài chính của tổ chức kinh tế với Nhà nước theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, sau đó đề nghị thay đổi quy hoạch
xây dựng chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao của
công trình) thì phải xác định và nộp bổ sung tiền sử dụng đất (nếu có) theo
nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này; cụ thể:
a) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu
nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá
đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết
trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
b) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì căn cứ
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và nguyên tắc điều chỉnh hệ số này do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định để thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính theo giá đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
tương ứng với quy hoạch xây dựng trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
3. Xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp
thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các trường hợp đã
được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất và đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
a) Đối với các trường hợp đã tính và nộp tiền
sử dụng đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá đất được xác định có
căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án (hệ số sử dụng
đất, mật độ, chiều cao của công trình xây dựng), khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì phải xác định
lại và thu chênh lệch tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định của pháp luật tại
thời điểm được cấp có thẩm quyền có quyết định thay đổi chỉ tiêu quy hoạch.
b) Đối với các trường hợp đã tính và nộp tiền
sử dụng đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá đất được xác định
không căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch của dự án, khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép điều chỉnh thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì
không phải xác định để thu chênh lệch tiền sử dụng đất (nếu có).
Điều 10a. Thu tiền sử dụng đất khi cấp
Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm do đo đạc lại so với giấy tờ về
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất [15]
1. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với diện
tích tăng thêm theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP mà
hộ gia đình, cá nhân đã có Giấy chứng nhận thì nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy
chứng nhận.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với
diện tích tăng thêm theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP mà hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo chính sách và giá đất tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 11. Xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng
Việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, một số nội
dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với trường hợp giao đất thông qua hình
thức đấu giá, việc hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng do ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với trường hợp giao đất không thông qua
hình thức đấu giá, việc hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
ngân sách nhà nước do người được giao đất thực hiện và được nộp vào ngân sách
nhà nước. Số tiền này, người sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải
nộp (nếu có) hoặc được tính vào vốn đầu tư của dự án (trong trường hợp người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất).
3. Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 15
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP thì cơ quan tài chính thực hiện ghi thu, ghi chi số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp
theo quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước.
4.[16]
Trường hợp dự án đầu tư (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá theo quy định của Luật Đất đai năm 2013) có hình thức sử dụng
đất hỗn hợp (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất) mà nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được tính theo từng
loại diện tích. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất
sử dụng vào mục đích công cộng được giao đất không thu tiền sử dụng đất được
phân bổ vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện khấu trừ theo quy định; số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự
án.
Không thực hiện phân bổ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng quy định tại Khoản này vào tiền thuê đất của phần diện tích xây
dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt
đất) hoặc của phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích
xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt.
Ví dụ:
Dự án khu đô thị A có tổng diện tích đất là 100ha;
trong đó: đất giao có thu tiền sử dụng đất là 50ha, đất thuê trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê là 30ha, đất sử dụng vào mục đích công cộng được
giao đất không thu tiền sử dụng đất là 20ha. Tổng chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án
theo quy định là 1.000 tỷ đồng; số tiền sử dụng đất phải nộp của phần diện tích
đất giao có thu tiền sử dụng đất là 800 tỷ đồng, số tiền thuê đất phải nộp một
lần là 350 tỷ đồng. Việc phân bổ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và
thực hiện khấu trừ cụ thể như sau:
- Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tính cho
01 ha đất của dự án là 1.000 tỷ đồng: 100ha = 10 tỷ đồng/ha; theo đó:
+ Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần
diện tích đất được giao đất có thu tiền sử dụng đất: 10 tỷ đồng/ha x 50 ha =
500 tỷ đồng.
+ Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần
diện tích đất được thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: 10 tỷ đồng/ha x
30 ha = 300 tỷ đồng.
+ Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần
diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất: 10 tỷ đồng/ha x 20 ha = 200 tỷ đồng.
- Phân bổ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng (200 tỷ đồng) vào các phần
diện tích còn lại như sau:
+ Phân bổ cho diện tích giao đất có thu tiền sử
dụng đất:
50ha
|
x 200 tỷ đồng = 125 tỷ đồng
|
(50ha + 30ha)
|
+ Phân bổ cho diện tích cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê:
30ha
|
x 200 tỷ đồng = 75 tỷ đồng
|
(50ha + 30ha)
|
- Việc khấu trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng tương ứng với từng loại diện tích như sau:
+ Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự
án phân bổ cho phần
diện tích đất tính thu
tiền sử dụng đất và được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp: 500 tỷ đồng + 125 tỷ đồng = 625 tỷ
đồng; số tiền sử dụng
đất còn phải nộp: 800 tỷ đồng - 625 tỷ đồng = 175 tỷ đồng.
+ Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án phân bổ cho phần diện tích tính thu tiền thuê đất và được khấu
trừ vào tiền thuê đất phải nộp: 300 tỷ đồng + 75 tỷ đồng = 375 tỷ đồng. Do số tiền thuê đất phải nộp
là 350 tỷ đồng nên chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án phân bổ
cho phần diện tích tính thu tiền thuê đất còn lại chưa được khấu trừ hết là 25
tỷ đồng được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 11a.[17] Trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 7 năm 2014, thuộc
đối tượng nộp truy thu tiền sử dụng đất thì thời hạn nộp số tiền sử dụng đất
truy thu theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ
tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử
dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có
khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng
đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội
dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử
dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được
ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có
đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi
nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin
ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định
số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ
sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện
tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền
sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên và môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan
thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia
đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân
mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng
đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông
tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ
và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia
đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi
nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên
Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5
năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại
diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn
thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với
phần diện tích này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử
dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại
theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy
định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm
thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử
dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường
hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách
thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích
chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di
sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận
thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mục 2. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất
Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này
được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất
ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối
với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp
luật về người có công.
2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được
miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy
định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới hải đảo.
3. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời
do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất
tại nơi phải di dời (nơi đi).
Điều 14. Giảm tiền sử dụng đất
Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này
được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo
và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2
Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu
hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn
mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền
sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy
chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có
công với Cách mạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).
3.[18]
Giảm tiền sử dụng đất đối với đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang,
nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất từ ngày 27
tháng 12 năm 2015 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng
được ưu đãi giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
và nộp hồ sơ xin giảm tiền sử dụng đất theo quy định thì được hưởng mức ưu đãi
về giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này.
b) Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc
địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có quy mô vốn từ
6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc
địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ
500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và
lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng).
d) Giảm 20% tiền sử dụng đất đối với dự án không
thuộc trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản này.
đ) Chủ đầu tư thuộc đối tượng được giảm tiền sử
dụng đất do dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên hoặc dự án đầu
tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản này chỉ được giảm tiền sử dụng đất khi có văn bản đề nghị được hưởng ưu
đãi giảm tiền sử dụng đất kèm theo chứng từ chứng minh đã giải ngân vốn đầu tư
tối thiểu là 6.000 tỷ đồng hoặc giấy tờ chứng minh đang sử dụng 500 lao động
theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
Cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật. Trường hợp khi thực hiện thanh tra, kiểm tra mà dự án không
đáp ứng đủ các điều kiện để được giảm tiền sử dụng đất theo quy định thì chủ
đầu tư phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được giảm và
tiền chậm nộp tính trên số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế, số tiền sử dụng đất đã được giảm phải hoàn trả được xác
định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan thuế ban hành Quyết định
giảm tiền thuê đất.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị và nơi tiếp
nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất
gồm:
1.1. Đơn đề nghị được
miễn, giảm tiền sử dụng
đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;
1.2. Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử
dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:
a) Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến
chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản
2 Điều 14 Thông tư này;
b) Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường
trú hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Đối
với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận
đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng[19].
đ) Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại
nơi phải di dời.
1.3. Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
2. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như
sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế: Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị
miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ
sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường.
Điều 16. Trình tự, thủ tục miễn,
giảm tiền sử dụng đất
Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng
đất nhận được từ tổ chức kinh tế hoặc từ cơ quan tài nguyên và môi trường
chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn,
giảm tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất
tính thu tiền sử dụng đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư:
a) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ miễn, giảm
tiền sử dụng đất đã có giá đất tính thu tiền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật thì số tiền miễn, giảm được xác
định theo giá đất tính thu tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định.
b) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ miễn, giảm
tiền sử dụng đất chưa có giá đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
theo quy định của pháp luật:
- Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất
thì số tiền miễn được xác định theo giá đất tại bảng giá đất, hệ số điều chỉnh
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Đối với trường hợp được giảm tiền sử dụng đất
thì số tiền giảm được xác định sau khi có giá đất tính thu tiền sử dụng đất do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
2. Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất
tính thu tiền sử dụng đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì số tiền
miễn, giảm xác định theo giá đất tại bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Cơ quan thuế ghi số tiền sử dụng đất được miễn,
giảm cụ thể (được xác định theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này) vào Quyết định miễn,
giảm tiền sử dụng đất; đồng thời tại Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất ghi
rõ nội dung: “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp số tiền sử
dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được ghi tại
Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời điểm
chuyển nhượng.
4. Trường hợp người được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất
(không hưởng ưu đãi) thì số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo chính
sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp
tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất có quyền về đất đai như đối với trường hợp
không miễn tiền sử dụng đất.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp một số
vấn đề phát sinh khi Thông tư có hiệu lực thi hành
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành được hệ số điều chỉnh
giá đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
này thì được tiếp tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm 2014
theo quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 để xác định giá đất
tính thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với các
hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó
tiếp tục chủ trì thực hiện.
3. Đối với những hồ sơ đề nghị xác định nghĩa
vụ tài chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã nộp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc đã chuyển cho cơ quan thuế trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì tiếp tục xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ
hợp lệ.
Đối với những hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất của tổ chức kinh tế đã nộp tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc đã chuyển cho cơ
quan thuế, cơ quan tài chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục xử lý
theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thời điểm bàn giao đất thực tế theo quy định
của pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
4. Đối với dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới
đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu, nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01 tháng
10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối
với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp
tục thực hiện theo các quy định này. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau,
những dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới chưa thực hiện xác định giá đất và thu,
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thì thực hiện xác định và thu, nộp tiền sử dụng
đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về
sau thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ
hợp lệ xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin cấp Giấy chứng nhận nhưng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính về tiền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo chính sách và giá đất
tại thời điểm chậm nhất theo thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền
sử dụng đất theo quy định tại Thông tư của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
6.[20]
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 hoặc được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sau ngày 01 tháng 7 năm 2004, đã
chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự
nhận chuyển nhượng) theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
khi thực hiện chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 trở về sau nhưng đến nay chưa hoàn thành nghĩa vụ về thu tiền sử dụng
đất (chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền sử
dụng đất phải nộp theo đúng quy định của pháp luật; hoặc đã xác định và thông
báo số tiền sử dụng đất phải nộp theo đúng quy định của pháp luật nhưng chưa
nộp; hoặc đã xác định và thông báo số tiền sử dụng đất nhưng chưa phù hợp với
quy định của pháp luật tại thời điểm xác định nay phải xác định lại theo đúng
quy định của pháp luật) thì được trừ số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất
theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá trị
quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp tự thỏa thuận bồi thường,
tự nhận chuyển nhượng tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng) vào
tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền được trừ là số tiền bồi thường về đất, hỗ
trợ về đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng
hợp pháp phân bổ cho thời gian đã được thuê đất hoặc thời gian đã được giao đất
không thu tiền sử dụng đất còn lại tương ứng với phần diện tích đất tính thu
tiền sử dụng đất mà chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh; trường
hợp số tiền được trừ đã được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn
vị thì chỉ được trừ số tiền còn lại chưa hạch toán (nếu có), số được trừ không
vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
Cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan
thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan (nếu
cần) xác định số tiền tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ
vào tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho phép
tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng.
7.[21]
Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 mà chưa thanh toán nợ thì xử lý như sau:
a) Trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 thì trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo
giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa
trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn
lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ
ngày 01 tháng 3 năm 2011 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được áp dụng
quy định về thanh toán nợ tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP. Người sử dụng đất
được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày ghi nợ; sau 5 năm kể
từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải
nộp tiền sử dụng đất còn lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
8.[22]
Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì tính thu tiền sử dụng đất theo
quy định tại điểm a, b và đ khoản 1 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới
tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì tiền sử dụng đất
đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện
tích còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm
bàn giao đất thực tế (trường hợp được giao đất thực tế trước ngày 01 tháng 01
năm 2005 thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định tại thời điểm ngày
01 tháng 01 năm 2005) và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường
hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có
nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền
tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không
có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải nộp
số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ thời
điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào
ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật từng thời kỳ.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan của địa phương thực hiện xây dựng hệ số điều chỉnh
giá đất để áp dụng chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho
bạc nhà nước, tài nguyên và môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan
khác ở địa phương thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm
hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền pháp luật quy định.
d) Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ
quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ
tài chính về thu tiền sử dụng đất quy định tại Thông tư này phù hợp các văn bản
có liên quan và thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ thời hạn, trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định
và thực hiện thu nộp tiền sử dụng đất.
2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện xác định và thu nộp tiền sử dụng đất theo quy trình cải cách
thủ tục hành chính; chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng
đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo
việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và
thỏa thuận với cơ quan thuế để tổ chức thu tiền sử dụng đất, thuận lợi cho
người nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
Điều 19. Hiệu lực thi hành[23]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
2. Các trường hợp phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và
hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bãi bỏ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07
tháng 12 năm 2004; Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ
Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm
2004.
4. Thông tư này bãi bỏ nội dung về
thu tiền sử dụng đất quy định tại Mẫu số 01/TSDĐ, mẫu số 02/TSDĐ[24], Mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ; bãi bỏ nội dung về thu tiền sử dụng đất quy định tại Mẫu số
23/QTr-KK ban hành kèm theo Quy trình kê khai số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12
năm 2011 quy định về việc ban hành quy trình quản lý, khai thuế, nộp thuế và kế
toán thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem
xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG Trần Xuân Hà |
PHỤ LỤC
MẪU
THÔNG BÁO NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THANH
TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THÔNG BÁO VIỆC HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính)
(Kèm theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính)
Mẫu số 01: Thông báo nộp tiền sử dụng đất
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn (giảm) tiền
sử dụng đất
Mẫu số 03: Thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Mẫu số 04: Thông báo về việc xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
Mẫu số 05: Sổ theo dõi thu tiền sử dụng đất.
Mẫu số 01: Thông báo nộp tiền sử
dụng đất
Cục Thuế:..................
Chi cục Thuế:............ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:......TB/...
|
.........., ngày........ tháng....... năm......
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
I. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác
định nghĩa vụ tài chính số .............................../VPĐK ngày.........
tháng........ năm 20....... của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, số liệu
xác định của Sở Tài chính về tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc số tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có), cơ
quan Thuế xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất như sau:
1. Tên
người nộp tiền sử dụng đất:
|
|
||||||
- Địa
chỉ gửi thông báo nộp tiền:
|
|
||||||
|
- Mã số
thuế (nếu có):
|
Số điện thoại:
|
|
||||
|
2. Đại lý thuế hoặc người được uỷ quyền (nếu có)
|
|
|||||
|
- Mã số thuế
|
|
|||||
|
- Địa chỉ
|
|
|||||
|
3. Thửa đất số:
|
Thuộc tờ bản đồ số:
|
|
||||
|
4. Tên đường/khu vực:
|
|
|||||
|
5. Vị trí (1, 2, 3, 4...):
|
|
|||||
|
6. Mục đích sử dụng đất:
|
|
|||||
|
7. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển từ thuê sang
giao...):
|
|
|||||
|
8. Thời hạn giao đất (năm):
|
|
|||||
|
9. Diện tích đất (m2):
|
|
|||||
|
9.1. Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất:
|
|
|||||
|
9.1.1. Đất ở:
|
|
|||||
|
- Trong hạn mức giao đất ở
|
|
|||||
|
- Ngoài hạn mức giao đất ở
|
|
|||||
|
9.1.2. Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
|
|
|||||
|
9.1.3. Trường hợp khác:
|
|
|||||
|
9.2. Diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất:
|
|
|||||
|
10. Hình thức sử dụng đất:
|
|
|||||
|
11. Giá đất tính tiền sử dụng đất (đồng/m2)
|
|
|||||
|
12. Giá của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng:
|
|
|||||
|
13. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo mức:
|
|
|||||
|
13.1. Chênh lệch giữa giá 2 loại đất khi chuyển mục đích:
|
|
|||||
|
13.2. bằng 50% chênh lệch giữa giá 2 loại đất:
|
|
|||||
|
13.3. bằng 50% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:
|
|
|||||
|
13.4. bằng 100% tiền sử dụng đất
|
|
|||||
|
13.5. Trường hợp khác:
|
|
|||||
|
14. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp (đồng):
|
|
|||||
|
15. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có):
|
|
|||||
|
15.1. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả cho
ngân sách nhà nước:
|
|
|||||
|
15.2. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước được
trừ vào tiền sử dụng đất:
|
|
|||||
|
16. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
|
|
|||||
|
16.1. Miễn tiền sử dụng đất
|
|
|||||
|
16.1.1. Lý do miễn:
|
|
|||||
|
16.1.2. Thời gian miễn:
|
|
|||||
|
16.1.3. Số tiền miễn (đồng):
|
|
|||||
|
16.2. Giảm tiền sử dụng đất
|
|
|||||
|
16.2.1. Lý do giảm:
|
|
|||||
|
16.2.2. Số tiền giảm (đồng):
|
|
|||||
|
17. Số tiền thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng QSDĐ đã trả
được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (đồng):
|
|
|||||
|
18. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước (đồng): (18 =
14 - 16 - 15 hoặc 17)
|
|
|||||
|
(Viết bằng chữ: )
|
|
|||||
|
19. Số tiền sử dụng đất còn phải nộp trong trường hợp tự
nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được khấu trừ vào tiền sử
dụng đất phải nộp:
|
|
|||||
|
(Viết bằng chữ: )
|
|
|||||
|
20. Địa điểm nộp:
|
|
|||||
|
21. Thời hạn nộp tiền:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ký Thông báo này, người nộp thuế phải nộp 50% tiền sử dụng đất phải nộp.
Trong vòng 60 ngày tiếp theo,
người nộp thuế phải nộp 50% tiền sử dụng đất phải nộp còn lại
Quá ngày phải nộp theo quy
định mà người nộp tiền sử dụng đất chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả
tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Nếu có vướng mắc, đề nghị
người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với... (Tên cơ quan thuế)... theo
số điện thoại:......................... địa
chỉ:.....................................
....(Tên cơ quan thuế)...
thông báo để người nộp tiền sử dụng đất được biết và thực hiện./.
|
|
|||||
|
NGƯỜI NHẬN THÔNG
BÁO
NỘP TIỀN ..., Ngày.... tháng.... năm... (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)) |
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THUẾ
RA THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
|
||||
|
II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT (nếu có):
|
|
|||||
|
|
|
|||||
|
1. Số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật:
|
|
|||||
|
2. Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất (đồng):
|
|
|||||
|
(Viết bằng
chữ:......................................................)
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
...,
ngày........ tháng......... năm...
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn
(giảm) tiền sử dụng đất
Cục Thuế:..................
Chi cục Thuế:............ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:............./QĐ-...........
|
.........., ngày........ tháng....... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc miễn (giảm) tiền sử dụng đất đối với... (tên tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân)....
CHỨC
DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số.....
ngày..... tháng..... năm.... của..................... quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục
thuế;
Căn cứ văn bản (đơn) đề nghị
miễn, giảm tiền sử dụng đất số...... ngày... tháng... năm... kèm theo hồ sơ về
đất.......;
Theo đề nghị của......;
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Miễn (giảm) tiền
sử dụng đất cho..... (tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)...... tại địa
chỉ khu đất.... có diện tích....... m2 đất, với tổng số tiền sử dụng đất được
miễn (giảm) là:.......................................... đồng (Bằng chữ:......................................................),
trong đó:
Lý do được miễn (giảm) tiền sử
dụng đất:
Điều 2. Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp
số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được ghi tại Quyết định này sẽ được tính
lại theo quy định của
pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
... (Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân)..., ... (trưởng các bộ phận liên quan của cơ quan thuế)...
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2; - Lưu: VT;.... |
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THUẾ RA
QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Mẫu số 03: Thanh toán nợ tiền sử
dụng đất
Cục Thuế:..................
Chi cục Thuế:............ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:.........../TB-CCT
|
.........., ngày........ tháng....... năm......
|
THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ đề nghị của hộ gia đình,
cá nhân về việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất, Cơ quan Thuế xác nhận việc
thanh toán nợ tiền sử dụng đất như sau:
1. Tên người sử dụng đất:
- Ngày tháng năm sinh:
- Số chứng minh thư:
Ngày
cấp: Nơi
cấp:
- Địa chỉ nơi cư trú:
- Điện thoại:
Email:
2. Thửa đất đang được ghi nợ
tiền sử dụng đất
2.1. Địa chỉ thửa đất:
2.2. Loại đường/khu vực:
2.3. Diện tích tính thu tiền sử
dụng đất (m2):
2.4. Loại đất tính thu tiền sử
dụng đất:
2.5. Giá đất tính tiền sử dụng
đất:
2.6. Số tiền sử dụng đất được
giảm (nếu có):
2.7. Số tiền sử dụng đất phải
nộp:
2.8. Số tiền sử dụng đất được
ghi nợ:
- Số tiền được ghi nợ đối với
đất trong hạn mức:
- Số tiền được ghi nợ đối với
đất vượt hạn mức:
3. Thanh toán nợ
3.1. Số tiền sử dụng đất ghi nợ
đã thanh toán:
- Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã
thanh toán trong hạn mức:
- Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã
thanh toán ngoài hạn mức:
3.2. Số tiền sử dụng đất đang
còn ghi nợ:
- Số tiền sử dụng đất đang còn
ghi nợ trong hạn mức:
- Số tiền sử dụng đất đang còn
ghi nợ ngoài hạn mức:
3.3. Số tiền sử dụng đất đề nghị
thanh toán nợ:
- Số tiền ghi nợ đối với đất
trong hạn mức:
- Số tiền ghi nợ đối với đất
vượt hạn mức:
3.4. Số tiền sử dụng đất ghi nợ
còn lại (nếu có):
- Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn
lại trong hạn mức (nếu có):
- Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn
lại ngoài hạn mức (nếu có):
NGƯỜI THANH TOÁN
NỢ
Ngày...... tháng...... năm........ (Ký, ghi rõ họ tên) |
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THUẾ
XÁC NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Mẫu số 04: Thông báo về việc xác
nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
Cục Thuế:..................
Chi cục Thuế:............ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:..................
|
.........., ngày........ tháng....... năm......
|
THÔNG BÁO
Về việc xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
Căn cứ số liệu về nghĩa vụ về
tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan thuế đang theo
dõi, quản lý trên sổ theo dõi nợ tiền sử dụng đất và tình hình thanh toán nợ
của người sử dụng đất.
(1) Cục Thuế/Chi cục Thuế <
Tên cơ quan thuế> xác nhận <tên người sử dụng đất> đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về tiền sử dụng đất tại Cục Thuế/Chi cục Thuế <Tên cơ quan
thuế> đến ngày..... tháng...... năm.....
Hoặc: (2) Cơ quan thuế không xác
nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế theo yêu của <người sử dụng đất> do số
liệu của người sử dụng đất không khớp đúng với số liệu cơ quan thuế đang quản
lý. Đề nghị người sử dụng đất liên hệ với cơ quan thuế để đối chiếu số liệu
trước khi xác nhận.
Người sử dụng đất cần biết thêm
chi tiết, xin vui lòng liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ: <Tên cơ quan
thuế, bộ phận phòng, ban có thể liên hệ>
Địa chỉ: <số nhà, đường
phố...>
Số điện thoại:
E-mail:
Cơ quan thuế thông báo để người
sử dụng đất biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- <Tên, địa chỉ của người sử dụng đất>; - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất; - <Tên các bộ phận có liên quan>; - Lưu: VT; KK&KTT. |
<THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN THUẾ HOẶC TUQ>
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Mẫu số 05: Sổ theo dõi thu tiền sử
dụng đất
Cục Thuế:..................
Chi cục Thuế:............ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
SỔ
THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Năm:...........
STT
|
Tên người sử
dụng đất
|
Mã số thuế
|
Thông báo nộp
tiền sử dụng đất
|
Theo dõi thu nộp
|
Ghi chú
|
||||||
Số
|
Ngày, tháng
|
Thời hạn nộp
|
Số tiền phải nộp
|
Số chứng từ
|
Ngày, tháng
|
Số tiền đã nộp
|
Số còn phải nộp
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Họ và tên) |
.... ngày...
tháng... năm....
Thủ trưởng cơ quan Thuế (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên) |
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 03 Thông tư sau:
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/8/2014;
- Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/02/2017;
- Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
Văn bản hợp nhất này không thay
thế 03 Thông tư trên.
[2] - Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất (sau đây viết tắt là Thông tư số
332/2016/TT-BTC) có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều
của Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất".
- Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2018/TT-BTC)
có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất."
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 1 Thông tư số 332/2016/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 1 Thông tư số số 332/2016/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 1 Thông tư số 332/2016/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều
1 Thông tư số 10/2018/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[11] Điều này được đính chính theo Quyết định số
1989/QĐ-BTC ngày 14/8/2018 của Bộ Tài chính.
[12] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[13] Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[14] Đoạn này được đính chính theo quy định tại
Quyết định số 1989/QĐ-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính.
[15] Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[16] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 332/2016/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017.
[17] Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[18] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 332/2016/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017.
[19] Đoạn này được đính chính theo quy định tại
Quyết định số 1989/QĐ-BTC ngày 14/8/2014 của Bộ Tài chính.
[20] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
Điều 4 Thông tư số 332/2016/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017.
[21] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[22] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 10/2018/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.
[23] - Điều 5 Thông tư số 332/2016/TT-BTC quy
định như sau:
"Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./."
- Điều 10 Thông tư số
10/2018/TT-BTC quy định như sau:
"Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2018.
2. Các trường hợp phát sinh phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính từ thời điểm Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, Nghị định số
01/2017/NĐ-CP, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP có hiệu lực đến thời điểm Thông tư
này có hiệu lực được áp dụng xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./."
[24] Đoạn này được đính chính theo quy định tại
Quyết định số 1989/QĐ-BTC ngày 14/8/2014 của Bộ Tài chính.