Luật số: 10/2012/QH13
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2012
|
BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ
luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ
chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
1. Người lao động Việt Nam , người học nghề, tập nghề và
người lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
2.
Người sử dụng lao động.
3.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .
4. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi
trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương
và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ.
3. Tập thể lao động là tập hợp có tổ
chức của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc trong
một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động.
4. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
5. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động
là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
6. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội
phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
7. Tranh chấp lao động là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.
Tranh
chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người
sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người
sử dụng lao động.
8. Tranh chấp lao động tập thể về quyền
là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động phát sinh từ
việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thoả
ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp pháp khác.
9. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các
điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao
động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong
quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
10. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ
lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động
trái ý muốn của họ.
Điều
4. Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo
đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những thoả
thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với quy
định của pháp luật về lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần,
góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng
pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo
điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy
nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều
lao động.
4. Có
chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người lao
động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có
chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung
cầu lao động.
6.
Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập
thể, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
7. Bảo
đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội
nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên.
1.
Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm
việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề
nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
b)
Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người
sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an
toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và
được hưởng phúc lợi tập thể;
c)
Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác
theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng
lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử
dụng lao động;
d) Đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
đ)
Đình công.
2.
Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
b)
Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp
của người sử dụng lao động;
c)
Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo
hiểm y tế.
1.
Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a)
Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen
thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b)
Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo
quy định của pháp luật;
c) Yêu
cầu tập thể lao động đối thoại, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể;
tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; trao đổi với công đoàn về
các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động;
d)
Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
2.
Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận khác với
người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b)
Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh nghiệp
và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Lập
sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d)
Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu
hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình
hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;
đ)
Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã
hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
1.
Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng
lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc
tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp
của nhau.
2.
Công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tham gia cùng với cơ quan
nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; giám sát
việc thi hành các quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Điều
8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng
hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn.
2.
Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3.
Cưỡng bức lao động.
4. Lợi
dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ
dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử
dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc
phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Dụ
dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch
vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử
dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Chương
II
VIỆC
LÀM
Điều
9. Việc làm, giải quyết việc làm
1.
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
2. Nhà
nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.
1.
Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp
luật không cấm.
2.
Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ
việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và
sức khoẻ của mình.
Người
sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng, giảm
lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Điều
12. Chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm
1. Nhà
nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm, hằng năm.
Căn cứ
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết
định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề.
2. Có
chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao động
tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao
động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc
làm.
3.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao
động.
4. Hỗ
trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường lao
động ở nước ngoài.
5.
Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm và
thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Chương trình việc làm
1. Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh) xây dựng chương trình việc làm của địa phương trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và
người sử dụng lao động khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tham gia thực hiện chương trình việc làm.
Điều
14. Tổ chức dịch vụ việc làm
1. Tổ
chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho
người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao
động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động và thực hiện nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm.
Trung
tâm dịch vụ việc làm được thành lập, hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan
quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp.
3. Tổ
chức dịch vụ việc làm được thu phí, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật
về phí, pháp luật về thuế.
Chương
III
HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG
Mục
1
GIAO
KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều
15. Hợp đồng lao động
Hợp
đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về
việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động.
Điều
16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp
đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người
lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Đối
với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp
đồng lao động bằng lời nói.
Điều
17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự
do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao
động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều
18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
1.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao
động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong
trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp
đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người
lao động.
2. Đối
với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì
nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao
kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu
lực như giao kết với từng người.
Hợp
đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ
tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người
lao động.
1.
Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc,
địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người
lao động yêu cầu.
2.
Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên,
tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình
trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng
lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Điều
20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện
hợp đồng lao động
1. Giữ
bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu
cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác
cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều
21. Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động
Người
lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động,
nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Trong
trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều
22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp
đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp
đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp
đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp
đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp
đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.
c) Hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng.
2. Khi
hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà
người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp
đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký
kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp
đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng
lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường
hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng
chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì
phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3.
Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên
từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi
làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc
nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
1. Hợp
đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên
và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ
tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c)
Công việc và địa điểm làm việc;
d)
Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức
lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ
sung khác;
e) Chế
độ nâng bậc, nâng lương;
g)
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h)
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Khi
người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật
công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa
thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người
lao động vi phạm.
3. Đối
với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung
chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức
giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai,
hoả hoạn, thời tiết.
4. Nội
dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong
doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.
1. Phụ
lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như
hợp đồng lao động.
2. Phụ
lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ
sung hợp đồng lao động.
Trường
hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng
lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội
dung của hợp đồng lao động.
Trường
hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì
phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu
lực.
Hợp
đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều
26. Thử việc
1.
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử,
quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc
làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Nội
dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
2.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
Điều
27. Thời gian thử việc
Thời
gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ
được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không
quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ
thuật từ cao đẳng trở lên;
2.
Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn
kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ.
3.
Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Điều
28. Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền
lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng
ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều
29. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi
việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao
động với người lao động.
2.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không
cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà
hai bên đã thoả thuận.
Mục
2
THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Công
việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực
hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa
thuận khác giữa hai bên.
1. Khi
gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn
ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do
nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển
người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được
quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của
người lao động.
2. Khi
tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động,
người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày
làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với
sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3.
Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương
theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công
việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.
Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
1.
Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2.
Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự.
3.
Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao
động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các
trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với
các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt
tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm
việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều
34. Người lao động làm việc không trọn thời gian
1.
Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm
việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần
được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao
động.
2.
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn
thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3.
Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và
nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội,
không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3
ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2.
Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết
hợp đồng lao động mới.
3.
Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung
hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Điều
36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết
hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật
này.
2. Đã
hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai
bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4.
Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng
lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5.
Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong
hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6.
Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích
hoặc là đã chết.
7.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân
chấm dứt hoạt động.
8.
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của
Bộ luật này.
9.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37
của Bộ luật này.
10.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do
thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất,
chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều
37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường
hợp sau đây:
a)
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo
đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b)
Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng lao động;
c) Bị
ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản
thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động;
đ)
Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức
vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao
động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền;
g)
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người
làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp
đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được
hồi phục.
2. Khi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người
lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít
nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g
khoản 1 Điều này;
b) Ít
nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm
việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ
khoản 1 Điều này;
c) Đối
với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho
người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.
3.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.
Điều
38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1.
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong
những trường hợp sau đây:
a)
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b)
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người
làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá
nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng
lao động chưa hồi phục.
Khi
sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp
tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp
luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc
phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d)
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33
của Bộ luật này.
2. Khi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người
lao động biết trước:
a) Ít
nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít
nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít
nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực
hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1.
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị,
điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2.
Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ
khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao
động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
Điều
40. Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi
bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi
hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia
đồng ý.
Đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp
đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.
Điều
42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật
1.
Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và
phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.
2.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền
bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ
cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người
lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này
và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa
thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà
người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người
lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.
Điều
43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật
1.
Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu
vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng
lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.
3.
Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều
62 của Bộ luật này.
Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường
hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1.
Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người
lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường
hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử
dụng.
Trong
trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà
phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người
lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2.
Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc
làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong
trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải
cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao
động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3.
Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ
được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh.
Điều
45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
doanh nghiệp, hợp tác xã
1.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì
người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao
động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trong
trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế
tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 46 của Bộ luật này.
2.
Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
3.
Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy
định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo
quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Điều
46. Phương án sử dụng lao động
1.
Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa
đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;
b)
Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu;
c)
Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời
gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
d)
Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
2. Khi
xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở.
1. Ít
nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử
dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm
chấm dứt hợp đồng lao động.
2.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên
có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi
bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ
bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của
người lao động.
4.
Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể,
phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao
động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Điều
48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi
hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và
10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả
trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng
trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động
đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động
đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời
gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao
động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Điều
49. Trợ cấp mất việc làm
1.
Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc
thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại
Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương
nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao
động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và
thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng
lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Mục
4
HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
1. Hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
b)
Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
c)
Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp
luật cấm;
d) Nội
dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và
hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Hợp
đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật
nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
3.
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định
quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội
quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng
lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ
nội dung đó bị vô hiệu.
1.
Thanh tra lao động, Toà án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu.
2.
Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thanh tra lao động tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu.
1. Khi
hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
a)
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động
tập thể hoặc theo quy định của pháp luật;
b) Các
bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.
2. Khi
hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì xử lý như sau:
a)
Trong trường hợp do ký sai thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của
Bộ luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên ký lại;
b)
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3.
Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Mục
5
CHO
THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều
53. Cho thuê lại lao động
1. Cho
thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp
được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng
lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì
quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
2.
Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ
được thực hiện đối với một số công việc nhất định.
Điều
54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1.
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động cho
thuê lại lao động.
2.
Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.
3.
Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ
và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Điều
55. Hợp đồng cho thuê lại lao động
1.
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp
đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản, lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
2. Hợp
đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nơi
làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của
công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
b) Thời
hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động;
c)
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc;
d)
Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
3. Hợp
đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của
người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại
đã ký với người lao động
Điều
56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Bảo
đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại
lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
2.
Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
3. Ký
kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của Bộ luật này.
4.
Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu
cầu của người lao động.
5.
Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này;
trả tiền lương, tiền lương của ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng năm, tiền lương ngừng
việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp
luật.
Bảo
đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người
lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc
công việc có giá trị như nhau.
6. Lập
hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê
lại lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
7. Xử
lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên
thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Điều
57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
1.
Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các
quy chế khác của mình.
2.
Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê
lại so với người lao động của mình.
3.
Thỏa thuận với người lao động thuê lại nếu huy động họ làm đêm, làm thêm giờ
ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động.
4.
Không được chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác.
5.
Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để
tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường
hợp hợp đồng lao động của người lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động
chưa chấm dứt.
6. Trả
lại doanh nghiệp cho thuê lại lao động người lao động không đáp ứng yêu cầu như
đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động.
7.
Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ
luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.
Điều
58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
1.
Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho
thuê lại lao động.
2.
Chấp hành nội quy lao động, kỷ luật lao động, sự điều hành hợp pháp và tuân thủ
thỏa ước lao động tập thể của bên thuê lại lao động.
3.
Được trả lương không thấp hơn tiền lương của những người lao động của bên thuê
lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như
nhau.
4.
Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê
lại lao động vi phạm các thoả thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
5.
Thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê
lại lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
6.
Thỏa thuận để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động sau khi chấm
dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
Chương
IV
TRÌNH
ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều
59. Học nghề và dạy nghề
1.
Người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại nơi làm việc phù hợp với nhu
cầu việc làm của mình.
2. Nhà
nước khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy
nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và đào
tạo nghề cho người học nghề khác theo quy định của pháp luật dạy nghề.
Điều
60. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề
1.
Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào
tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao
động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm
nghề khác cho mình.
2.
Người sử dụng lao động phải báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong báo
cáo hằng năm về lao động.
Điều
61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1.
Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình,
thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.
Người
học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ
phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định.
Hai
bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02
bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2.
Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc
tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động
trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.
3. Hết
thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các
điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
4.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia
đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều
62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi
phí đào tạo nghề
1. Hai
bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài
từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho
người sử dụng lao động.
Hợp
đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp
đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Nghề đào tạo;
b) Địa
điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi
phí đào tạo;
d)
Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau
khi được đào tạo;
đ)
Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e)
Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi
phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người
dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi
phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được
gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi
phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
Chương
V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG
TẬP THỂ,
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục
1
ĐỐI
THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều
63. Mục đích, hình thức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối
thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa
người sử dụng lao động và người lao động để xây dựng quan hệ lao động tại nơi
làm việc.
2. Đối
thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa
người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động
với người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3.
Người sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ.
Điều
64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1.
Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
2.
Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế
và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
3.
Điều kiện làm việc.
4. Yêu
cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động.
5. Yêu
cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động.
6. Nội
dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều
65. Tiến hành đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối
thoại tại nơi làm việc được tiến hành định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu
cầu của một bên.
2.
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí địa điểm và các điều kiện vật chất
khác bảo đảm cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
Mục
2
THƯƠNG
LƯỢNG TẬP THỂ
Thương
lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng
lao động nhằm mục đích sau đây:
1. Xây
dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;
2. Xác
lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước lao động
tập thể;
3.
Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều
67. Nguyên tắc thương lượng tập thể
1.
Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp
tác, công khai và minh bạch.
2.
Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất.
3.
Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Điều
68. Quyền yêu cầu thương lượng tập thể
1. Mỗi
bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập thể, bên nhận được yêu cầu không được
từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên họp
thương lượng.
2.
Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt
đầu thương lượng theo thỏa thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm
bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương
lượng tập thể.
3.
Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong
thời hạn quy định tại Điều này thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Điều
69. Đại diện thương lượng tập thể
1. Đại
diện thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Bên
tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện
Ban chấp hành công đoàn ngành;
b) Bên
người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người
sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng
tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
ngành.
2. Số
lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận.
Điều
70. Nội dung thương lượng tập thể
1.
Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
2.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca.
3. Bảo
đảm việc làm đối với người lao động.
4. Bảo
đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động.
5. Nội
dung khác mà hai bên quan tâm.
1. Quy
trình chuẩn bị thương lượng tập thể được quy định như sau:
a)
Trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng
lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh,
khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của
người sử dụng lao động;
b) Lấy
ý kiến của tập thể lao động.
Đại
diện thương lượng của bên tập thể lao động lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao
động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất
của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng
lao động với tập thể lao động;
c)
Thông báo nội dung thương lượng tập thể.
Chậm
nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề
xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết
về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
2. Quy
trình tiến hành thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Tổ
chức phiên họp thương lượng tập thể.
Người
sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo
thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
Việc
thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã
được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được
thoả thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau;
b)
Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao
động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản.
3.
Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể,
đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công
khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý
kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thoả thuận.
4.
Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị
thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 72.
Trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và
cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể
1. Tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho người tham gia thương lượng tập
thể.
2.
Tham dự phiên họp thương lượng tập thể nếu có đề nghị của một trong hai bên
thương lượng tập thể.
3.
Cung cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến thương lượng tập thể.
THOẢ
ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều
73. Thỏa ước lao động tập thể
1.
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người
sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua
thương lượng tập thể.
Thỏa
ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao
động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy
định.
2. Nội
dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và
phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Điều
74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể
1.
Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người
sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.
2.
Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại
phiên họp thương lượng tập thể và:
a) Có
trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương
lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp;
b) Có
trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ
sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường
hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;
c) Đối
với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính phủ.
3. Khi
thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho
mọi người lao động của mình biết.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người
sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến:
1. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và
thỏa ước lao động tập thể khác.
Ngày
có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp
thoả ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày
các bên ký kết.
Điều
77. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1. Các
bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể trong thời hạn
sau đây:
a) Sau
03 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn dưới 01 năm;
b) Sau
06 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến
03 năm.
2.
Trong trường hợp quy định của pháp luật thay đổi mà dẫn đến thỏa ước lao động
tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật, thì hai bên phải tiến
hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong vòng 15 ngày, kể từ ngày
quy định của pháp luật có hiệu lực.
Trong
thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi
của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được tiến hành như việc ký kết
thoả ước lao động tập thể.
Điều
78. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu
1.
Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong
thoả ước trái pháp luật.
2.
Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Có
toàn bộ nội dung trái pháp luật;
b)
Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c)
Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể.
Điều
79. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Tòa án
nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Điều
80. Xử lý thoả ước lao động tập thể vô hiệu
Khi
thoả ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích
của các bên ghi trong thoả ước tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô
hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thoả thuận hợp pháp
trong hợp đồng lao động.
Điều
81. Thoả ước lao động tập thể hết hạn
Trong
thời hạn 03 tháng trước ngày thoả ước lao động tập thể hết hạn, hai bên có thể
thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước lao động tập thể hoặc ký kết thoả
ước lao động tập thể mới.
Khi
thoả ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì
thoả ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không
quá 60 ngày.
Mọi
chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thoả
ước lao động tập thể do người sử dụng lao động chi trả.
Mục
4
THOẢ
ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ DOANH NGHIỆP
1.
Người ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như sau:
a) Bên
tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
b) Bên
người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện của người
sử dụng lao động.
2.
Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp phải làm thành 05 bản, trong đó:
a) Mỗi
bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01
bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01
bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 01 bản gửi tổ chức đại diện người
sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên.
1.
Người sử dụng lao động, người lao động, kể cả người lao động vào làm việc sau
ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả
ước lao động tập thể.
2.
Trong trường hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động
đã giao kết trước ngày thoả ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các quy
định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể, thì phải thực hiện những quy định
tương ứng của thoả ước lao động tập thể. Các quy định của người sử dụng lao
động về lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, thì phải được sửa
đổi cho phù hợp với thoả ước lao động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.
3. Khi
một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước lao động
tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau
xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Điều
85. Thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Thoả
ước lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với
doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước lao động tập thể, thì có thể ký kết
với thời hạn dưới 01 năm.
Điều
86. Thực
hiện thoả ước lao động tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản
lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
1.
Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp thì người sử dụng lao động
kế tiếp và đại diện tập thể lao động căn cứ vào phương án sử dụng lao động để
xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động
tập thể cũ hoặc thương lượng để ký thoả ước lao động tập thể mới.
2.
Trong trường hợp thoả ước lao động tập thể hết hiệu lực do người sử dụng lao
động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo
quy định của pháp luật về lao động.
Mục
5
THOẢ
ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH
Điều
87. Ký kết thoả ước lao động tập thể ngành
1. Đại
diện ký kết thoả ước lao động tập thể ngành được quy định như sau:
a) Bên
tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành;
b) Bên
người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
2.
Thoả ước lao động tập thể ngành phải làm thành 04 bản, trong đó:
a) Mỗi
bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01
bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01
bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
1.
Những nội dung của thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc quy định của
người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của người lao động
trong doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định tương ứng của thoả ước
lao động tập thể ngành thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thoả ước lao động tập thể
ngành có hiệu lực.
2.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thoả ước lao động tập thể ngành nhưng
chưa xây dựng thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp, có thể xây dựng thêm thoả
ước lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho người lao
động so với quy định của thoả ước lao động tập thể ngành.
3.
Khuyến khích doanh nghiệp trong ngành chưa tham gia thoả ước lao động tập thể
ngành thực hiện thoả ước lao động tập thể ngành.
Điều
89. Thời hạn thoả ước lao động tập thể ngành
Thoả
ước lao động tập thể ngành có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương
VI
TIỀN
LƯƠNG
Điều
90. Tiền lương
1.
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để
thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền
lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác.
Mức
lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ
quy định.
2.
Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng
công việc.
3.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới
tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Điều
91. Mức lương tối thiểu
1. Mức
lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn
nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối
thiểu của người lao động và gia đình họ.
Mức
lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng,
ngành.
2. Căn
cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh
tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức
lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Mức
lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được
ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Điều
92. Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội
đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, bao gồm các thành
viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương.
2.
Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng
tiền lương quốc gia.
Điều
93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1.
Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang
lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động,
thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao
động.
2. Khi
xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công
khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh
của người sử dụng lao động.
Điều
94. Hình thức trả lương
1.
Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian,
sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một
thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng
lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
2.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động
được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử
dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến
việc mở, duy trì tài khoản.
Điều
95. Kỳ hạn trả lương
1.
Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày,
tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày
phải được trả gộp một lần.
2.
Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng
một lần.
3.
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả
thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được
tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Điều
96. Nguyên tắc trả lương
Người
lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường
hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng
và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít
nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm trả lương.
Điều
97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào
ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào
ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào
ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương
ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2.
Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm
việc bình thường.
3.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban
ngày.
Điều
98. Tiền lương ngừng việc
Trong
trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu
do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu
do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao
động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên
thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định;
3. Nếu
vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao
động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh
nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên
thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định.
Điều
99. Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi
nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người
sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này
kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ
tuân theo quy định của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
2.
Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả
lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người
lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả
lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động.
Trong
trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai
thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Điều
100. Tạm ứng tiền lương
1.
Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2.
Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao
động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng
tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường
hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều
101. Khấu trừ tiền lương
1.
Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi
thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.
2.
Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức
khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của
người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Điều
102. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương
Các
chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối
với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
Điều
103. Tiền thưởng
1.
Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động
căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc
của người lao động.
2. Quy
chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi
làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở.
Chương
VII
THỜI
GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục
1
THỜI
GIỜ LÀM VIỆC
1.
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01
tuần.
2.
Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần;
trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong
01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước
khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3.
Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Điều
105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ
làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều
106. Làm thêm giờ
1. Làm
thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được
quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a)
Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo
đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình
thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng
số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ
một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không
quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau
mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động
phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Điều
107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt
Người
sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày
nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
1.
Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong
tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2.
Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh và thảm họa.
THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI
1.
Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104
của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2.
Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45
phút, tính vào thời giờ làm việc.
3.
Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người
sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao
động.
Điều
109. Nghỉ chuyển ca
Người
lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm
việc khác.
1. Mỗi
tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc
biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít
nhất 04 ngày.
2.
Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày
chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao
động.
Điều
111. Nghỉ hằng năm
1.
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được
nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12
ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14
ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành
hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16
ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc
nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp
với Bộ Y tế ban hành.
2.
Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý
kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3.
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm
thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi
nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt,
đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở
đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính
cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều
112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05
năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm
tương ứng 01 ngày.
Điều
113. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm
1. Khi
nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng
tiền lương của những ngày nghỉ.
2.
Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
Đối
với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm
việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền
lương những ngày đi đường.
Điều
114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1.
Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa
nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng
tiền những ngày chưa nghỉ.
2.
Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính
theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được
thanh toán bằng tiền.
NGHỈ
LỄ, NGHỈ VIỆC RIÊNG, NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
1.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết
sau đây:
a) Tết
Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết
Âm lịch 05 ngày;
c)
Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d)
Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ)
Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e)
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao
động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy
định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và
01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu
những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng
tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
1.
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những
trường hợp sau đây:
a) Kết
hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con
kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố
đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết;
con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương
01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột
kết hôn.
3.
Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận
với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Mục
4
THỜI
GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC
BIỆT
Đối
với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường
sắt, đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm
việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân;
ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò;
công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt
hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định
cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này.
Chương
VIII
KỶ
LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Mục
1
KỶ
LUẬT LAO ĐỘNG
Điều
118. Kỷ luật lao động
Kỷ
luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều
hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
Điều
119. Nội quy lao động
1.
Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao
động bằng văn bản.
2. Nội
dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
a)
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b)
Trật tự tại nơi làm việc;
c) An
toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d)
Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của
người sử dụng lao động;
đ) Các
hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất.
3.
Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý
kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
4. Nội
quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính
phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
1.
Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh.
2.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao
động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
3.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao
động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa
đổi, bổ sung và đăng ký lại.
Hồ sơ
đăng ký nội quy lao động bao gồm:
1. Văn
bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
2. Các
văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động
và trách nhiệm vật chất;
3.
Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
4. Nội
quy lao động.
Nội
quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Bộ luật này.
Điều
123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1.
Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a)
Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b)
Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c)
Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác
bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ
hoặc người đại diện theo pháp luật;
d)
Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2.
Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi
vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi
một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ
áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4.
Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian
sau đây:
a)
Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b)
Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c)
Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối
với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao
động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5.
Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động
trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều
124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi
vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản,
tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi
hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời
hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ
luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ
luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khi
hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật
lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa
không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3.
Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1.
Khiển trách.
2. Kéo
dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa
thải.
Hình
thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những
trường hợp sau đây:
1.
Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử
dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây
thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài
sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2.
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong
thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái
phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật
mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3.
Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng
dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các
trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản
thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
1.
Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời
hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương
nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức
cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì
không bị coi là tái phạm.
2.
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành
được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động
xét giảm thời hạn.
1. Xâm
phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2.
Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử
lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy
định trong nội quy lao động.
1.
Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi
vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động
tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công
việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức
đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt
cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người
lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết
thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao
động trở lại làm việc.
3.
Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không
phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4.
Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử
dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Mục
2
TRÁCH
NHIỆM VẬT CHẤT
1.
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại
tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Trường
hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị
không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại
nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là
03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản
3 Điều 101 của Bộ luật này.
2.
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động
hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định
mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá
thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp
đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm
họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc
phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì
không phải bồi thường.
Điều
131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
1.
Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ
thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người
lao động.
2.
Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo
quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này.
Điều
132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người
bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo
chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với
người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy
định.
Chương
IX
AN
TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục
1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mọi
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất
phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1. Nhà
nước đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ,
thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.
2. Khuyến
khích phát triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
135. Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động
1.
Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2.
Người sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng nội
quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với
từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.
1. Khi
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng,
bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động
phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động
đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Khi
sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng
lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập
khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.
Điều
138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động
1.
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo
đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng
xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định
tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm
tra, đo lường;
b) Bảo
đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà
xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
đã được công bố, áp dụng;
c)
Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề
ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều
kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d)
Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ)
Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết
bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy
ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và
thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2.
Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
a)
Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao
động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử
dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị
an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
c) Báo
cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và
khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
Mục
2
TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
1.
Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy
cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên người
sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về
công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2.
Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn luyện về
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
140. Xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
1.
Trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau
đây:
a) Xây
dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập;
b)
Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy
ra sự cố, tai nạn lao động;
c)
Thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng ngay hoạt động của
máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2.
Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn
được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ
có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính
mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp.
Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó
hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Điều
141. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có
yếu tố nguy hiểm, độc hại
Người
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao
động bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1. Tai
nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ
thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy
định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2.
Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất
cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi
làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo
định kỳ theo quy định của Chính phủ.
1.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp
tác động đối với người lao động.
Danh
mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
2.
Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có
hồ sơ sức khỏe riêng biệt.
Điều
144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1.
Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục
do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh
toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối
với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả
đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi
thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại Điều 145 của Bộ luật này.
Điều
145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2.
Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử
dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được
người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc
chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3.
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người
lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng
lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít
nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0%
đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít
nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do
tai nạn lao động.
4.
Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một
khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
146. Các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Trả
tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Che
giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Mục
3
PHÒNG
NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các
loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử
dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3.
Chính phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
Điều
148. Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hằng
năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải
lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều
kiện lao động.
Điều
149. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1.
Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng
lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá
trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.
Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Điều
150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1.
Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra, sát
hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
2.
Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao
động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao
động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người đến
thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao động.
3.
Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động,
kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động
dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình
khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
151. Thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Người
sử dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động
Điều
152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
1.
Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng
loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.
2.
Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người
lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên
khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người
khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được
khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. .
3.
Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải
được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4.
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa
để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều
trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật.
5.
Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục
làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội
đồng giám định y khoa lao động.
6.
Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ
theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.
7.
Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ
làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử
trùng.
Chương
X
NHỮNG
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
1. Bảo
đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2.
Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm
thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt,
làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có
biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề
nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao
động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết
hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có
chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động
nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở
rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và
phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Nhà
nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao
động nữ.
Điều
154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
1. Bảo
đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương
và các chế độ khác.
2.
Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn
đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo
đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4.
Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ,
mẫu giáo cho lao động nữ.
Điều
155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1.
Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm
thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a)
Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b)
Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao
động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm
công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ
lương.
3.
Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc
người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4.
Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị
xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao
động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian
nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm
việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Điều
156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang
thai
Lao
động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn
mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn
do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
1. Lao
động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường
hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con,
người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời
gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2.
Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết
thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao
động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với
người sử dụng lao động.
4.
Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu
có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi
làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao
động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04
tháng.
Trong
trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao
động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Lao
động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời
gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp
việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho
họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Thời
gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai
bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau,
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1.
Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2.
Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước.
3.
Công việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ.
Chương
XI
NHỮNG
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục
1
LAO
ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
161. Lao động chưa thành niên
Người
lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.
Điều
162. Sử dụng người lao động chưa thành niên
1.
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào
những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực,
nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về
các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
2. Khi
sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo
dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả
những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều
163. Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên
1.
Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y
tế ban hành.
2.
Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18
tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
Thời
giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20
giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
3.
Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
4.
Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia,
thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác;
5.
Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và
người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.
Điều
164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi
1.
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi
làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định.
2. Khi
sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải
tuân theo quy định sau đây:
a)
Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và
phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Bố
trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
c) Bảo
đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa
tuổi;
3.
Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc
cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Khi sử
dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều
165. Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành
niên
1. Cấm
sử dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây:
a)
Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản
xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
c) Bảo
trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
d) Phá
dỡ các công trình xây dựng;
đ)
Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
e) Lặn
biển, đánh bắt cá xa bờ;
g)
Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa
thành niên.
2. Cấm
sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây:
a)
Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b)
Công trường xây dựng;
c) Cơ
sở giết mổ gia súc;
d)
Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng
tắm hơi, phòng xoa bóp;
đ) Nơi
làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa
thành niên.
3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1 và điểm đ
khoản 2 Điều này.
NGƯỜI
LAO ĐỘNG CAO TUỔI
1.
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định
tại Điều 187 của Bộ luật này.
2.
Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp
dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Năm
cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc
bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
1. Khi
có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao
tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng
lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
2. Khi
đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang
hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã
thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3.
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
4.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao
động cao tuổi tại nơi làm việc.
Mục
3
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, LAO
ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI
VIỆT NAM
Điều
168. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Nhà
nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng
thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Người
lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam , pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều
ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
2.
Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam,
trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức
nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước
ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.
Điều
169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
1. Lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có
trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
c)
Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam
và pháp luật nước ngoài;
d) Có
giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ
các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
2. Lao
động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam ,
điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Điều
170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
1.
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao
động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu
cầu sản xuất, kinh doanh.
2.
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển
dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải
giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam
1.
Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi
làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy
định của Chính phủ.
3.
Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao
động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
172. Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép
lao động
1. Là
thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Là
thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
3. Là
Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại
Việt Nam .
4. Vào
Việt Nam
với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào
Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật,
công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản
xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện
đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là
luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy
định của Luật Luật sư.
7.
Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
8. Là
học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử
dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp tỉnh.
9. Các
trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
173. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời
hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
Điều
174. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy
phép lao động hết thời hạn.
2.
Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội
dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã
được cấp.
4. Hợp
đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa
học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.
5. Có
văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài
làm việc tại Việt Nam .
6.
Giấy phép lao động bị thu hồi.
7.
Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam
hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.
8.
Người lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà án
tuyên bố là đã chết, mất tích.
Điều
175. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động
Chính
phủ quy định cụ thể điều kiện cấp, việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao
động đối với lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam .
Mục
4
LAO
ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều
176. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
1. Nhà
nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của lao động là người khuyết tật,
có chính sách khuyến khích và ưu đãi người sử dụng lao động tạo việc làm và
nhận lao động là người khuyết tật vào làm việc, theo quy định của Luật người
khuyết tật.
2.
Chính phủ quy định chính sách cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm
đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người khuyết tật.
Điều
177. Sử dụng lao động là người khuyết tật
1.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an
toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và
thường xuyên chăm sóc sức khoẻ của họ.
2.
Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến lao động là người khuyết tật khi
quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
Điều
178. Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử
dụng lao động là người khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Sử
dụng lao động là người khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Mục
5
LAO
ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều
179. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao
động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công
việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các
công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ,
chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác
cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2.
Người làm các công việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không
thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Điều
180. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1.
Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người
giúp việc gia đình.
2.
Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do
hai bên thoả thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất
kỳ khi nào nhưng phải báo trước 15 ngày.
3. Hai
bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn
trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở .
Điều
181. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1.
Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả
cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Tôn
trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố
trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thoả
thuận.
5. Tạo
cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Trả
tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ
trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều
182. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1.
Thực hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động.
2.
Phải bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng,
mất tài sản của người sử dụng lao động.
3.
Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây
tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử
dụng lao động và bản thân.
4. Tố
cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi,
quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp
luật.
Điều
183. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1.
Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động
là người giúp việc gia đình.
2.
Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ
giấy tờ tùy thân của người lao động.
Mục
6
MỘT
SỐ LAO ĐỘNG KHÁC
Người
làm nghề hoặc công việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao được áp
dụng một số chế độ phù hợp về tuổi học nghề; về ký kết hợp đồng lao động; về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ cấp lương, tiền
thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều
185. Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1.
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm
thường xuyên tại nhà.
2.
Người lao động làm việc tại nhà theo hình thức gia công không thuộc đối tượng
áp dụng của Bộ luật này.
Chương
XII
BẢO
HIỂM XÃ HỘI
Điều
186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1.
Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Khuyến
khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm
xã hội khác đối với người lao động.
2.
Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì
người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.
3. Đối
với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công
việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả
lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ
phép hằng năm theo quy định.
Điều
187. Tuổi nghỉ hưu
1.
Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi,
nữ đủ 55 tuổi.
2.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy
định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác
quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng
không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương
XIII
CÔNG
ĐOÀN
Điều
188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
1.
Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký
kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng
lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động,
quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết
tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền
giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn
cho người lao động.
3. Ở
những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ
chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ
chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao
động.
Điều
189. Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức
1. Người lao động làm việc trong doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
theo quy định của Luật công đoàn.
2.
Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia
nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động
địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở.
3. Khi
công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của Luật công đoàn thì người
sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở
hoạt động.
Điều
190. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Cản
trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người
lao động.
2. Ép
buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Yêu
cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
4.
Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác
trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn của người lao động.
Điều
191. Quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động
1. Gặp
người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao
động và sử dụng lao động.
2. Đến
các nơi làm việc để gặp gỡ người lao động trong phạm vi trách nhiệm mà mình đại
diện.
3.
Những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở được thực hiện các quyền hạn quy định tại Điều này.
Điều
192. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn
1. Tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn.
2.
Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền,
vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công
đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
3. Bảo
đảm các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động theo quy định tại Điều 193 của
Bộ luật này.
4.
Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, quy chế
phối hợp hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên.
5.
Tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở trước khi ban hành các quy định
có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với người lao động.
6. Khi
người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công
đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao
kết đến hết nhiệm kỳ.
7. Khi
người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công
việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không
chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong
trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao
động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường
hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành
công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Điều
193. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Công
đoàn cơ sở được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp
thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn.
2. Cán
bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để
hoạt động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn và được người sử dụng lao
động trả lương.
3. Cán
bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do công đoàn trả
lương, được người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động
làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thoả ước lao động tập thể
hoặc quy chế của người sử dụng lao động.
Chương
XIV
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục
1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều
194. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
1. Tôn
trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh
chấp lao động.
2. Bảo
đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai
bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
3.
Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo
đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao
động.
5.
Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp
thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định
sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
6.
Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu
cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành
hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.
Điều
195. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao
động
1. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công
đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các
bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực
chuyên môn của hoà giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết
tranh chấp lao động.
3. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền.
Điều
196. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
1.
Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có quyền sau đây:
a)
Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút
đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
c) Yêu
cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho
rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
2.
Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có nghĩa vụ sau đây:
a)
Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của
mình;
b)
Chấp hành thoả thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
197. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định,
mời người làm chứng và người có liên quan.
Điều
198. Hòa giải viên lao động
1. Hoà
giải viên lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp
đồng đào tạo nghề.
2.
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều
199. Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động.
Hội đồng trọng tài lao động gồm Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan
quản lý nhà nước về lao động, thư ký Hội đồng và các thành viên là đại diện
công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Số lượng thành
viên Hội đồng trọng tài lao động là số lẻ và không quá 07 người.
Trong
trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có thể mời đại diện
cơ quan, tổ chức có liên quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao
động ở địa phương.
2. Hội
đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động tập thể sau
đây:
a)
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
b)Tranh
chấp lao động tập thể xảy ra tại các đơn vị sử dụng lao động không được đình
công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
3. Hội
đồng trọng tài lao động quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động.
Mục
2
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều
200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà
giải viên lao động.
2. Toà
án nhân dân.
Điều
201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên
lao động
1.
Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên
lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau
đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về
xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về
bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c)
Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về
bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa
giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại
phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ
quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà
giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp
hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường
hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà
giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà
giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường
hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì
hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên
bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản
sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên
tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4.
Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện
các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo
quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà
giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều
202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1.
Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động
cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho
rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2.
Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ
ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm.
Mục
3
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều
203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền bao gồm:
a) Hoà
giải viên lao động;
b) Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
c) Toà
án nhân dân.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích bao gồm:
a) Hoà
giải viên lao động;
b) Hội
đồng trọng tài lao động.
Điều
204. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở
1.
Trình tự hoà giải tranh chấp lao động tập thể được thực hiện theo quy định tại
Điều 201 của Bộ luật này. Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao
động tập thể.
2.
Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện
các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Đối
với tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
b) Đối
với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng
trọng tài lao động giải quyết.
3.
Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của
Bộ luật này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì các bên có
quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định
loại tranh chấp về quyền hoặc lợi ích.
Trường
hợp là tranh chấp lao động tập thể về quyền thì tiến hành giải quyết theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này và Điều 205 của Bộ luật này.
Trường
hợp là tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu
cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều
205. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải
tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tại
phiên họp giải quyết tranh chấp lao động phải có đại diện của hai bên tranh
chấp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện mời đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp.
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào pháp luật về lao động, thoả ước lao
động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thoả thuận hợp
pháp khác để xem xét giải quyết tranh chấp lao động.
3.
Trong trường hợp các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không
giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều
206. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài
lao động
1.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết,
Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc việc hòa giải.
2. Tại
phiên họp của Hội đồng trọng tài lao động phải có đại diện của hai bên tranh
chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động mời đại diện cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Hội
đồng trọng tài lao động có trách nhiệm hỗ trợ các bên tự thương lượng, trường
hợp hai bên không thương lượng được thì Hội đồng trọng tài lao động đưa ra
phương án để hai bên xem xét.
Trong
trường hợp hai bên tự thỏa thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải thì Hội
đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải thành đồng thời ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Trường
hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng
tài lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên
bản có chữ ký của các bên có mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao
động.
Bản
sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên
tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
3. Sau
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải
thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể
lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Trong
trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì
sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình
công.
Điều
207. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Thời
hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ
ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm.
Điều
208. Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được
giải quyết
Khi vụ
việc tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào
được hành động đơn phương chống lại bên kia.
Mục
4
ĐÌNH
CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
Điều
209. Đình công
1.
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao
động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
2.
Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích và sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 206 của Bộ luật này.
Điều
210. Tổ chức và lãnh đạo đình công
1. Ở
nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ
sở tổ chức và lãnh đạo.
2. Ở
nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên
tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
Điều
211. Trình tự đình công
1. Lấy
ý kiến tập thể lao động.
2. Ra
quyết định đình công.
3.
Tiến hành đình công.
Điều
212. Thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động
1. Đối
với tập thể lao động có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên
Ban chấp hành công đoàn cơ sở và tổ trưởng các tổ sản xuất. Nơi chưa có tổ chức
công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao
động.
2.
Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thực hiện bằng phiếu hoặc chữ ký.
3. Nội
dung lấy ý kiến để đình công bao gồm:
a)
Phương án của Ban chấp hành công đoàn về nội dung quy định tại các điểm b, c và
d khoản 2 Điều 213 của Bộ luật này;
b) Ý
kiến của người lao động đồng ý hay không đồng ý đình công.
4.
Thời gian, hình thức lấy ý kiến để đình công do Ban chấp hành công đoàn quyết
định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày.
Điều
213. Thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi
có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với phương án của Ban chấp hành
công đoàn đưa ra thì Ban chấp hành công đoàn ra quyết định đình công bằng văn
bản.
2.
Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết
quả lấy ý kiến đình công;
b)
Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c)
Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu
cầu của tập thể lao động;
đ) Họ
tên của người đại diện cho Ban chấp hành công đoàn và địa chỉ liên hệ để giải
quyết.
3. Ít
nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn
gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho
cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
4. Đến
thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải
quyết yêu cầu của tập thể lao động thì Ban chấp hành công đoàn tổ chức và lãnh
đạo đình công.
Điều
214. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
1.
Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc
cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức
đại diện người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải.
2. Ban
chấp hành công đoàn có quyền sau đây:
a) Rút
quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình
công;
b) Yêu
cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
3.
Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a)
Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban chấp
hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
b)
Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện
để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
c) Yêu
cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Điều
215. Những trường hợp đình công bất hợp pháp
1.
Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
2. Tổ
chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao
động đình công.
3. Khi
vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức,
cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
4.
Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy
định.
5. Khi
đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
Điều
216. Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Ít
nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng
lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại
nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Ban
chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
2.
Công đoàn cấp tỉnh;
3. Tổ
chức đại diện người sử dụng lao động;
4. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đóng trụ sở.
Điều
217. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1.
Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.
2. Sau
khi tập thể lao động ngừng đình công.
Điều
218. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời
gian đình công
1.
Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình
công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ
luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
2.
Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.
Điều
219. Hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công
1. Cản
trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao
động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2.
Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm
phạm trật tự, an toàn công cộng.
4.
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động,
người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình
công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình
công hoặc tham gia đình công.
5. Trù
dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi
dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều
220. Trường hợp không được đình công
1.
Không được đình công ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh
tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe,
trật tự công cộng theo danh mục do Chính phủ quy định.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức lắng nghe ý kiến của tập thể người
lao động và người sử dụng lao động để kịp thời giúp đỡ và giải quyết các yêu
cầu chính đáng của tập thể lao động.
Điều
221. Quyết định hoãn, ngừng đình công
Khi
xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc
dân, lợi ích công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc
ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Chính
phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập
thể lao động.
Điều
222. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục
1. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tuyên bố cuộc đình công vi phạm
trình tự, thủ tục và thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
việc tổ chức và lãnh đạo đình công không tuân theo quy định tại Điều 212 và
Điều 213 của Bộ luật này.
2.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động, công đoàn cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ
sở hoặc công đoàn cấp trên để nghe ý kiến và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải
quyết, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại bình thường.
Mục
5
TÒA
ÁN XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều
223. Yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1.
Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt
đình công, mỗi bên có quyền nộp đơn đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
2. Đơn
yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên
Toà án nhận đơn;
c)
Tên, địa chỉ của bên yêu cầu;
d)
Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công;
đ)
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động nơi tập thể lao động đình công;
e) Nội
dung yêu cầu Toà án giải quyết;
g) Các
thông tin khác mà bên yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết.
3. Bên
yêu cầu phải gửi kèm theo đơn các bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc
biên bản hoà giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp
lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp
của cuộc đình công.
Điều
224. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Thủ
tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và
quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công tại Toà án được thực hiện tương
tự như thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ tại Toà
án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều
225. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Toà
án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
2. Toà
án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định về
tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều
226. Thành phần hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội
đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.
2. Hội
đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công gồm ba Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ định.
3.
Việc thay đổi thẩm phán là thành viên Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình
công được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều
227. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1.
Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm
phán chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được
phân công chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định đưa việc xét
tính hợp pháp của cuộc đình công ra xem xét. Quyết định mở phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công phải được gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn,
người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức liên quan.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xem xét tính hợp pháp
của cuộc đình công, Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều
228. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Toà án
đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau
đây:
1. Bên
yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Hai
bên đã thoả thuận được với nhau về giải quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà
án không giải quyết;
3.
Người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Điều
229. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội
đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công do Thẩm phán chủ trì làm chủ tọa; Thư
ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
2. Đại
diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động.
3. Đại
diện các cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Toà án.
Điều
230. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1.
Thẩm phán được phân công chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
hoặc Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công quyết định hoãn phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công tương tự như quy định về hoãn phiên tòa
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2.
Thời hạn hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày
làm việc.
Điều
231. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Chủ
trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại
diện của tập thể lao động và của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của
mình.
3. Chủ
trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ
quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
4. Hội
đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều
232. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1.
Quyết định của Toà án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và
căn cứ để kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết
định của Toà án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải được công bố công khai
tại tòa và gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn và người sử dụng lao động, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách
nhiệm thi hành quyết định của tòa án nhưng có quyền khiếu nại theo thủ tục do
Bộ luật này quy định.
2. Sau
khi quyết định của tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu
cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải
ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.
Điều
233. Xử lý vi phạm
1. Khi
đã có quyết định của Toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động
không ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong
trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng
lao động thì tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2.
Người lợi dụng đình công gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị,
tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền
đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành
vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì
tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều
234. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công
1.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công, Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động có quyền gửi
đơn khiếu nại lên Toà án nhân dân tối cao.
2.
Ngay sau khi nhận đơn khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công,
Toà án nhân dân tối cao phải có văn bản yêu cầu Toà án đã xét tính hợp pháp của
cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án
đã ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc
lên Toà án nhân dân tối cao để xem xét, giải quyết.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xét tính hợp pháp
của cuộc đình công, Hội đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính
hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết
định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng về tính hợp pháp của
cuộc đình công.
Chương
XV
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Quản
lý nhà nước về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động;
2.
Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao
động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề,
phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử
dụng lao động toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao
động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
3. Tổ
chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao
động và thị trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động;
4. Xây
dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ;
5.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật;
Điều
236. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về lao động.
Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước
về lao động.
3. Uỷ
ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa
phương mình.
Chương
XVI
THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ PHẠT
VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
Thanh
tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1.
Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động;
2.
Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động;
3.
Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện
lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
4.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật;
5. Xử
lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật về lao động.
Điều
238. Thanh tra lao động
1.
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động.
2.
Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ,
thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ,
đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra
chuyên ngành về lao động.
Người
nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật này, thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương
XVII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
240. Hiệu lực của Bộ luật lao động
1. Bộ
luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013.
Bộ
luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao
động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
2. Kể
từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành:
a) Các
hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, những thoả thuận hợp pháp khác đã
giao kết và những thoả thuận có lợi hơn cho người lao động so với quy định của
Bộ luật này được tiếp tục thực hiện; những thoả thuận không phù hợp với quy
định của Bộ luật phải được sửa đổi, bổ sung;
b) Quy
định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con tại Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Lao
động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, mà đến ngày 01 tháng
5 năm 2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này.
3. Chế
độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân
đội nhân dân, công an nhân dân, tổ chức xã hội khác và xã viên hợp tác xã do
các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng
một số quy định trong Bộ luật này. Chính phủ ban hành chính sách lương cụ thể
để áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội
nhân dân, công an nhân dân.
Điều
241. Hiệu lực đối với nơi sử dụng dưới 10 người lao động
Người
sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động phải thực hiện những quy định
của Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn một số tiêu chuẩn và thủ tục theo quy
định của Chính phủ.
Điều
242. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Bộ luật.
Bộ
luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012./.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
(Đã ký) Nguyễn Sinh Hùng |