![]()
CHÍNH PHỦ
|
![]() Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 60/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 06
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi
tiết khoản 3 điều 63 của Bộ luật Lao động về
thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
![]() |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết Khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định nội dung quy chế
dân chủ ở cơ sở và hình thức thực hiện dân chủ tại nơi làm việc ở các doanh
nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động làm việc theo hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động theo quy định tại
Khoản 1 Điều 3 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định
tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Lao động.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Bộ luật Lao động.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc là những quy định về quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử
dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động với các nội dung người lao
động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định, được kiểm tra, giám sát
và các hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Đối thoại tại nơi làm việc là việc
trao đổi trực tiếp giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc đại diện
tập thể lao động với người sử dụng lao động nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường
sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người lao động để bảo đảm việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
3. Hội nghị người lao động là cuộc họp
có tổ chức do người sử dụng lao động chủ trì tổ chức hàng năm có sự tham gia
của người lao động và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để nhằm trao
đổi thông tin và thực hiện các quyền dân chủ cho người lao động.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động phải tôn
trọng, bảo đảm các quyền dân chủ của người lao động tại nơi làm việc; quyền dân
chủ được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật thông qua quy chế dân chủ của
doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải xây dựng và thực
hiện công khai, minh bạch quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà
nước.
Điều 5. Những hành vi cấm khi thực
hiện dân chủ tại nơi làm việc
1. Thực hiện trái các quy định của pháp
luật.
2. Xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước.
3. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động và người lao động.
4. Trù dập, phân biệt đối xử với người
tham gia đối thoại, người khiếu nại, tố cáo.
Chương II
NỘI DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 6. Nội dung người sử dụng lao
động phải công khai
1. Kế hoạch sản xuất, kinh doanh và
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phòng, ban,
phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
2. Nội quy, quy chế, quy định của doanh
nghiệp, bao gồm: nội quy lao động; quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động; định
mức lao động; thang, bảng lương, quy chế nâng bậc lương, quy chế trả lương, trả
thưởng; trang bị bảo hộ lao động, quy trình vận hành máy, thiết bị, an toàn lao
động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ; bảo vệ bí mật
kinh doanh, bí mật công nghệ; thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
3. Tình hình thực hiện các chế độ,
chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền
lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
và bảo hiểm y tế cho người lao động.
4. Thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, hình thức thỏa ước lao động tập thể
khác (nếu có).
5. Việc trích lập và sử dụng quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp.
6. Trích nộp kinh phí công đoàn, đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
7. Công khai tài chính hàng năm của
doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến người lao động.
8. Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nội dung người lao động tham
gia ý kiến
1. Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung nội
quy, quy chế, quy định phải công khai tại doanh nghiệp.
2. Các giải pháp tiết kiệm chi phí,
nâng cao năng suất lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi
trường và phòng chống cháy nổ.
3. Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa
ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, hình thức
thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có).
4. Nghị quyết hội nghị người lao động.
5. Quy trình, thủ tục giải quyết tranh
chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
6. Các nội dung khác liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nội dung người lao động
quyết định
1. Giao kết hợp đồng lao động, thực
hiện hợp đồng lao động, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật.
2. Nội dung thương lượng thỏa ước lao
động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, hình thức thỏa ước
lao động tập thể khác (nếu có).
3. Thông qua nghị quyết hội nghị người
lao động.
4. Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức
công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia hoặc không tham gia đình
công.
6. Các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Nội dung người lao động kiểm
tra, giám sát
1. Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
2. Thực hiện hợp đồng lao động và các
chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nội quy, quy chế, quy
định phải công khai của doanh nghiệp.
4. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, hình thức thỏa ước lao động tập
thể khác (nếu có); thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động, nghị quyết hội
nghị tổ chức công đoàn cơ sở.
5. Trích lập và sử dụng quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp; trích nộp kinh phí
công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
6. Tình hình thi đua, khen thưởng, kỷ
luật; khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; kết luận của
thanh tra, kiểm toán và thực hiện các kiến nghị của thanh tra, kiểm toán liên
quan đến quyền và lợi ích của người lao động.
7. Thực hiện điều lệ doanh nghiệp và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nội dung của quy chế
dân chủ quy định tại Nghị định này.
Chương III
HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Mục 1
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức đối
thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
do người sử dụng lao động chủ trì, phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao
động tại cơ sở thực hiện 03 tháng một lần để trao đổi, thảo luận các nội dung
quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động; khoảng cách giữa hai lần đối thoại
định kỳ liền kề tối đa không quá 90 ngày. Trường hợp thời gian tổ chức đối
thoại định kỳ trùng với thời gian tổ chức hội nghị người lao động quy định tại
Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này thì doanh nghiệp không phải tổ chức đối thoại
định kỳ.
2. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm:
a) Ban hành quy chế đối thoại định kỳ
tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở và phổ biến công khai đến từng người lao động trong doanh nghiệp để
thực hiện;
b) Bố trí địa điểm, thời gian và các
điều kiện vật chất cần thiết khác bảo đảm cho đối thoại;
c) Cử thành viên đại diện cho bên người
sử dụng lao động tham gia đối thoại;
d) Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi
làm việc.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến vào quy chế đối
thoại định kỳ tại nơi làm việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
b) Tổ chức bầu các thành viên đại diện
cho bên tập thể lao động tham gia đối thoại tại hội nghị người lao động;
c) Phối hợp với người sử dụng lao động
tổ chức thực hiện đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
Điều 11. Số lượng, thành phần, tiêu
chuẩn thành viên tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Mỗi bên tham gia đối thoại quyết
định số lượng thành viên đại diện của mình tham gia đối thoại, số lượng thành
viên đại diện mỗi bên phải có ít nhất là 03 người.
2. Thành phần tham gia đối thoại gồm:
a) Người sử dụng lao động hoặc người
được người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp và các thành viên đại diện cho
bên người sử dụng lao động do người sử dụng lao động cử;
b) Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập
công đoàn cơ sở và các thành viên đại diện cho bên tập thể người lao động do hội
nghị người lao động bầu;
3. Tiêu chuẩn thành viên tham gia đối
thoại định kỳ quy định trong quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm việc của
doanh nghiệp.
Điều 12. Quy trình đối thoại định kỳ
tại nơi làm việc
1. Chuẩn bị nội dung, thời gian, địa
điểm và thành phần tham gia đối thoại:
a) Sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc lần
đối thoại trước liền kề, người sử dụng lao động và Chủ tịch công đoàn cơ sở
hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa
thành lập công đoàn cơ sở tổng hợp nội dung và gửi nội dung yêu cầu đối thoại
cho bên đối thoại;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, người sử dụng lao động và Chủ
tịch công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thống nhất nội dung, thời gian,
địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc;
c) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
hai bên thống nhất nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại
định kỳ tại nơi làm việc, người sử dụng lao động ra quyết định bằng văn bản tổ
chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc. Quyết định tổ chức đối thoại định kỳ
tại nơi làm việc phải được gửi đến Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc đại diện Ban
chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ
sở và các thành viên tham gia đối thoại ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ
chức đối thoại;
d) Người sử dụng lao động và Chủ tịch
công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở phân công các thành viên tham gia
đối thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, số liệu, tài liệu liên quan cho đối
thoại.
2. Tổ chức đối thoại:
a) Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
được tổ chức tại địa điểm và thời gian đã thống nhất. Trường hợp người sử dụng
lao động thay đổi địa điểm, thời gian đối thoại thì phải thông báo cho Chủ tịch
công đoàn cơ sở hoặc đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở và các thành viên nhóm đối thoại định kỳ
tại nơi làm việc biết trước ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày tổ chức đối
thoại ghi trong quyết định tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc;
b) Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
chỉ được tiến hành với sự có mặt ít nhất 2/3 số thành viên đại diện cho mỗi
bên. Trường hợp cuộc đối thoại không đủ 2/3 số thành viên đại diện cho mỗi bên,
người sử dụng lao động quyết định hoãn cuộc đối thoại vào thời gian sau đó song
thời gian hoãn tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đối
thoại bị hoãn;
c) Trong quá trình đối thoại, các thành
viên tham gia đối thoại có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu,
trao đổi, thảo luận dân chủ các nội dung đối thoại.
3. Kết thúc đối thoại:
a) Người sử dụng lao động và Chủ tịch
công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở lập biên bản cuộc đối thoại. Biên
bản cuộc đối thoại ghi rõ những nội dung đã thống nhất và các biện pháp tổ chức
thực hiện; những nội dung chưa thống nhất và thời gian tiến hành đối thoại
những nội dung chưa thống nhất hoặc mỗi bên tiến hành thủ tục giải quyết tranh
chấp lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đại diện của hai bên ký
tên, đóng dấu xác nhận nội dung biên bản. Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại
nơi làm việc được lập thành 03 bản và có giá trị như nhau, mỗi bên tham gia đối
thoại giữ một bản và một bản lưu tại doanh nghiệp;
b) Người sử dụng lao động có trách
nhiệm niêm yết công khai biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi làm việc tại
doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất và đăng tải trên hệ
thống truyền thanh, thông tin nội bộ hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Điều 13. Đối thoại khi một bên có
yêu cầu
1. Trường hợp một bên có yêu cầu tổ
chức đối thoại thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội
dung yêu cầu đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở tổ chức đối thoại.
2. Số lượng, thành phần tham gia đối
thoại và trách nhiệm của các bên trong tổ chức đối thoại được thực hiện tương
tự như đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
Mục 2
HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 14. Tổ chức hội nghị người lao
động
1. Doanh nghiệp có từ 10 người lao động
trở lên phải tổ chức hội nghị người lao động.
2. Hội nghị người lao động được tổ chức
12 tháng một lần.
3. Hội nghị người lao động được tổ chức
theo hình thức hội nghị toàn thể đối với doanh nghiệp có dưới 100 lao động,
theo hình thức hội nghị đại biểu đối với doanh nghiệp có từ 100 lao động trở
lên.
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức hội
nghị người lao động
1. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm xây dựng quy chế tổ chức hội nghị người lao động, bố trí địa điểm, thời
gian, các điều kiện vật chất cần thiết và tổ chức hội nghị người lao động. Quy
chế tổ chức hội nghị người lao động được ban hành sau khi tham khảo ý kiến của
tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và phải được phổ biến công khai đến
người lao động trong doanh nghiệp.
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng lao động tham gia xây dựng
và thực hiện quy chế tổ chức hội nghị người lao động.
Điều 16. Thành phần tham gia hội
nghị người lao động
1. Thành phần tham gia hội nghị toàn
thể bao gồm toàn thể người lao động trong doanh nghiệp. Trường hợp người lao
động không thể rời vị trí sản xuất thì người sử dụng lao động và tổ chức đại
diện tập thể người lao động tại cơ sở thỏa thuận thành phần tham gia hội nghị.
2. Thành phần tham gia hội nghị đại
biểu bao gồm:
a) Đại biểu đương nhiên bao gồm thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Trưởng
ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người đại diện
của Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi không có công đoàn
cơ sở, người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh
nghiệp (nếu có);
b) Đại biểu bầu là những người được hội
nghị người lao động cấp phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất bầu theo quy
định.
Điều 17. Bầu đại biểu tham dự hội
nghị đại biểu
1. Số lượng đại biểu bầu tối thiểu được
quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có 100 lao động
thì bầu ít nhất là 50 đại biểu;
b) Đối với doanh nghiệp có từ 101 đến
dưới 1000 lao động, ngoài số đại biểu phải bầu ban đầu tại Điểm a Khoản 1 Điều
này, cứ 100 lao động thì bầu thêm ít nhất 5 đại biểu;
c) Đối với doanh nghiệp có 1000 lao
động thì bầu ít nhất là 100 đại biểu;
d) Đối với doanh nghiệp có từ 1001 đến
dưới 5000 lao động, ngoài số đại biểu phải bầu ban đầu tại Điểm c Khoản 1 Điều
này, cứ 1000 lao động thì bầu thêm ít nhất 20 đại biểu;
đ) Đối với doanh nghiệp có từ 5000 lao
động trở lên thì bầu ít nhất là 200 đại biểu.
2. Người sử dụng lao động và tổ chức
đại diện tập thể người lao động tại cơ sở thống nhất, quyết định số lượng, cơ
cấu đại biểu được bầu tham dự hội nghị đại biểu và phân bổ số lượng, cơ cấu đại
biểu được bầu tương ứng với số lượng và cơ cấu lao động của từng phòng, ban,
phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
3. Đại biểu trúng cử phải đạt trên 50%
tổng số phiếu bầu hợp lệ; trường hợp phát sinh trong quá trình bầu cử được quy
định như sau:
a) Trường hợp nhiều người cùng đạt trên
50% tổng số phiếu bầu hợp lệ thì lấy theo thứ tự từ người có số phiếu cao nhất
trở xuống cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ;
b) Trường hợp bầu lần thứ nhất số người
trúng cử chưa đủ số lượng đại biểu được phân bổ thì tiếp tục bầu các lần tiếp
theo cho đến khi có đủ số đại biểu;
c) Trường hợp nhiều người cùng đạt trên
50% tổng số phiếu bầu hợp lệ và có cùng số phiếu mà vượt quá số đại biểu được
phân bổ thì tổ chức bầu tiếp đối với những người có cùng số phiếu bầu này để
lấy người có số phiếu bầu cao hơn cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ.
Điều 18. Nội dung hội nghị người lao
động
1. Hội nghị người lao động thảo luận
các nội dung sau:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và những nội dung trực tiếp liên quan đến
việc làm của người lao động, lợi ích của doanh nghiệp;
b) Kết quả kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, các quy định,
quy chế của doanh nghiệp;
c) Tình hình khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo;
d) Điều kiện làm việc và các biện pháp
cải thiện điều kiện làm việc;
đ) Kiến nghị, đề xuất của mỗi bên;
e) Các nội dung khác mà hai bên quan
tâm.
2. Bầu thành viên đại diện cho tập thể
lao động tham gia đối thoại định kỳ.
3. Thông qua nghị quyết hội nghị người
lao động.
Điều 19. Quy trình tổ chức Hội nghị
người lao động
1. Bầu đoàn chủ tịch và thư ký hội
nghị.
2. Báo cáo tư cách đại biểu tham dự hội
nghị.
3. Báo cáo của người sử dụng lao động
4. Báo cáo của tổ chức đại diện tập thể
lao động tại cơ sở.
5. Đại biểu thảo luận.
6. Bầu thành viên đại diện cho tập thể
lao động tham gia đối thoại định kỳ.
7. Biểu quyết thông qua nghị quyết hội
nghị người lao động.
Điều 20. Phổ biến, triển khai, giám
sát thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động
1. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở phổ
biến kết quả hội nghị người lao động đến toàn thể người lao động và tổ chức
triển khai nghị quyết hội nghị người lao động trong doanh nghiệp.
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng lao động phổ biến kết quả
hội nghị người lao động đến toàn thể người lao động trong doanh nghiệp; tổ chức
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động trong
doanh nghiệp.
3. Đại biểu tham dự hội nghị người lao
động có trách nhiệm phổ biến kết quả và nghị quyết hội nghị người lao động đến
những người lao động không tham dự hội nghị người lao động ở các phòng ban,
phân xưởng, tổ, đội sản xuất nơi bầu mình làm đại diện tham dự hội nghị đại
biểu.
Mục 3
CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ KHÁC
Điều 21. Các hình thức thực hiện dân
chủ khác
1. Cung cấp và trao đổi thông tin tại
các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hoặc tại các cuộc họp từ tổ, đội đến toàn doanh
nghiệp hoặc tại các cuộc họp chuyên môn của các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội
sản xuất.
2. Niêm yết công khai ở những địa điểm
thuận lợi tại doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin qua hệ thống
truyền thanh, thông tin nội bộ, mạng internet hoặc bằng văn bản, các ấn phẩm
sách, báo gửi đến từng người lao động, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản
xuất.
4. Hòm thư góp ý kiến.
5. Tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người
lao động, do người sử dụng lao động, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội trong doanh nghiệp thực hiện.
6. Tự quyết định bằng văn bản.
7. Biểu quyết tại các cuộc họp, hội
nghị trong doanh nghiệp.
8. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
Điều 22. Áp dụng các hình thức thực
hiện dân chủ khác tại doanh nghiệp
Người sử dụng lao động, người lao động,
tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở căn cứ từng nội dung quy chế dân
chủ quy định tại Chương II Nghị định này và điều kiện thực tế của doanh nghiệp
lựa chọn hình thức thực hiện dân chủ quy định tại Điều 21 Nghị định này cho phù
hợp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2013.
Nghị định số 07/1999/NĐ-CP ngày 13
tháng 2 năm 1999 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở doanh
nghiệp nhà nước, Nghị định số 87/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn và các quy định trước đây trái với Nghị định này hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn Dũng |