![]() |
![]() Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 44/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm
2013
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi
tiết thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động
![]() |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi
hành Bộ luật lao động về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc của người lao động khi giao kết hợp đồng lao
động với nhiều người sử dụng lao động; nội dung hợp đồng lao động đối với người
lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước; trình
tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động và xử lý
hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động theo quy định tại
Khoản 1 Điều 3 của Bộ luật lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định
tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật lao động.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp có vốn góp của Nhà
nước là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ
dưới 100% vốn điều lệ.
2. Người lao động được thuê làm giám
đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước là người Việt Nam hoặc người
nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi là người được thuê làm giám đốc).
3. Trưởng đoàn thanh tra là
người đứng đầu đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra lao động, gồm:
Trưởng đoàn thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng đoàn thanh
tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Cục, Tổng cục trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC, BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG VỚI NHIỀU NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 4. Trách nhiệm tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế bắt buộc của người
sử dụng lao động và người lao động
1. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động:
a) Người lao động giao kết hợp đồng lao
động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao
động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu
tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động của các hợp đồng
lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao
động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp
luật.
b) Khi hợp đồng lao động mà người lao
động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp có trách
nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế
bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động:
a) Người lao động giao kết hợp đồng lao
động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao
động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và
người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất có
trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y
tế.
Người sử dụng lao động của các hợp đồng
lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao
động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của
người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
b) Khi hợp đồng lao động mà người lao
động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc chấm dứt
hoặc thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của hợp đồng lao động có mức
tiền lương cao nhất trong số các hợp đồng còn lại có trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
3. Việc thay đổi trách nhiệm tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy
định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Người lao động và người sử dụng lao
động có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung nội dung về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc trong hợp đồng lao động theo quy định
của pháp luật;
b) Người lao động có trách nhiệm thông
báo và gửi sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế và các giấy tờ liên quan khác
cho người sử dụng lao động của hợp đồng lao động kế tiếp để thực hiện.
4. Người lao động có trách nhiệm thông
báo và gửi kèm các bản sao hợp đồng lao động đã giao kết hoặc đã sửa đổi, bổ
sung hoặc đã chấm dứt cho người sử dụng lao động còn lại biết.
Điều 5. Trách nhiệm của người sử
dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động trong
hợp đồng lao động với người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc thì người sử dụng lao động và tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động bị tai nạn lao động hoặc được xác
định bị bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản tình trạng sức khoẻ của người lao động cho những người sử dụng lao động
của các hợp đồng lao động còn lại biết.
2. Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động theo
hợp đồng lao động với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc cho người lao động, người sử dụng lao động đó có
trách nhiệm:
a) Thanh toán chi phí từ khi sơ cứu,
cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động theo quy định tại Khoản
1 Điều 144 của Bộ luật lao động;
b) Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao
động cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phải nghỉ
việc trong thời gian điều trị;
c) Bồi thường hoặc trợ cấp cho người
lao động theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 145 của Bộ luật lao động;
d) Thông báo bằng văn bản cho những
người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại biết về tình trạng sức
khoẻ của người lao động.
3. Người sử dụng lao động của các hợp
đồng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị, trừ trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật lao động.
Khi sức khoẻ của người lao động bình
phục thì người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận tiếp tục thực hiện
hợp đồng lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động đã giao kết theo quy định của pháp luật.
Chương III
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG ĐƯỢC THUÊ LÀM GIÁM ĐỐC TRONG
DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 6. Nội dung hợp đồng lao động
đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp 100% vốn của
Nhà nước
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp 100%
vốn của Nhà nước; họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
2. Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới
tính; quốc tịch; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; địa chỉ nơi cư trú; số chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật của người
được thuê làm giám đốc.
3. Thời hạn của hợp đồng lao động do
hai bên xác định trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Thời hạn người sử dụng lao động và
người được thuê làm giám đốc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc kéo dài
thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới do hai bên thỏa
thuận nhưng không quá 45 ngày trước khi hết hạn hợp đồng lao động. Đối với
trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động thì thời hạn hợp đồng lao động do
hai bên thỏa thuận nhưng tối đa không quá 12 tháng.
4. Công việc được làm, không được làm
và trách nhiệm thực hiện công việc của người được thuê làm giám đốc theo quy
định của pháp luật.
5. Địa điểm làm việc của người được
thuê làm giám đốc.
6. Nội dung, thời hạn, trách nhiệm bảo
vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người được thuê làm giám đốc và xử
lý các trường hợp vi phạm.
7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
lao động, bao gồm:
a) Bảo đảm về vốn, tài sản và các nguồn
lực khác để người được thuê làm giám đốc thực hiện công việc;
b) Cung cấp thông tin để người được
thuê làm giám đốc thực hiện công việc;
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả thực hiện công việc của người được thuê làm giám đốc;
d) Ban hành quy chế làm việc của giám
đốc;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai
bên thỏa thuận.
8. Quyền và nghĩa vụ của người được
thuê làm giám đốc, bao gồm:
a) Thực hiện các công việc đã giao kết;
b) Báo cáo những khó khăn trong quá
trình thực hiện công việc đã giao kết và đề xuất các giải pháp khắc phục;
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
về vốn, tài sản, lao động và các nguồn lực khác;
d) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai
bên thỏa thuận.
9. Quyền lợi của người được thuê làm
giám đốc, bao gồm:
a) Tiền lương theo năm, tạm ứng và
thanh toán tiền lương, chế độ nâng lương;
b) Tiền thưởng, tạm ứng và trả thưởng;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi;
d) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
kỹ năng để thực hiện công việc đã giao kết;
e) Trang thiết bị làm việc, phương tiện
đi lại, thông tin liên lạc và các khoản bổ sung khác;
g) Các quyền lợi khác do hai bên thỏa
thuận.
10. Điều kiện, quy trình, thủ tục sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
11. Quyền và trách nhiệm của người sử
dụng lao động và người được thuê làm giám đốc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
12. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất, giải quyết tranh chấp lao động và khiếu nại.
13. Các thỏa thuận khác.
Điều 7. Nội dung hợp đồng lao động
đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước
Nội dung hợp đồng lao động đối với
người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn góp của Nhà
nước do Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị và người được thuê làm giám
đốc thỏa thuận vận dụng các quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG VÔ
HIỆU CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG
VÀ XỬ LÝ HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Mục 1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG
Điều 8. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu của thanh tra lao động
Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều 9. Trình tự, thủ tục tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động
1. Trong quá trình thanh tra hoặc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, nếu phát hiện nội dung hợp đồng lao động
vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 của Bộ luật lao
động, Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên lao động độc lập hoặc người
được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lập biên bản về trường hợp vi phạm và
đề nghị người sử dụng lao động, người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp
đồng lao động vi phạm.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được biên bản về trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động và
người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động vi phạm.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động vi phạm mà hai bên chưa
sửa đổi, bổ sung thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên lao động độc lập
hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành gửi biên bản kèm theo bản
sao hợp đồng lao động vi phạm cho Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được biên bản về trường hợp vi phạm, Chánh thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành quyết định tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
5. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu phải gửi đến người sử dụng lao động và từng người lao động có liên
quan trong hợp đồng lao động vô hiệu, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ
quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Mục 2
XỬ LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều 10. Xử lý hợp đồng lao động vô
hiệu từng phần
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người
sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng
việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo
quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung
bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết
theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy
định của pháp luật về lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương
thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước
lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại theo quy định tại
Khoản 1 Điều này. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh
lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô
hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá
12 tháng.
Điều 11. Xử lý hợp đồng lao động vô
hiệu toàn bộ
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết
hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về lao động
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có trách nhiệm hướng dẫn các bên ký lại hợp
đồng lao động.
2. Hợp đồng lao động có toàn bộ nội
dung của hợp đồng trái pháp luật bị hủy bỏ khi có quyết định tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu toàn bộ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn
bộ nội dung của hợp đồng quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn so với
quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể
đang áp dụng thì người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao
kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ đến khi hai bên giao kết hợp đồng lao động mới
thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định tại Khoản
2 Điều 10 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do công
việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật
cấm, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng
lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp không giao kết được hợp đồng
lao động mới thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động
một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một
tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm có quyết định
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do nội
dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và
hoạt động công đoàn của người lao động, người sử dụng lao động và người lao
động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật
về lao động.
Điều 12. Khởi kiện hoặc khiếu nại
đối với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Trường hợp không đồng ý với quyết định
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì người sử dụng lao động hoặc người lao
động tiến hành khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động và các quy định trước đây trái
với quy định tại Nghị định này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực.
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn Dũng |