------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 30/2017/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BIỂN HIỆU, BIỂN CHỨC DANH,
BĂNG TRỰC BAN, BĂNG KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn
cứ Luật Công an nhân dân năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn
cứ Thông tư số 05/TT-BNV ngày 07/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về biển
tên cơ quan hành chính nhà nước;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân;
Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về biển hiệu, biển chức danh, băng
trực
ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này
quy định về biển hiệu trụ sở cơ quan, đơn vị; biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc;
biển chức danh của lãnh đạo, chỉ huy; biển chức danh đại biểu; biển trực chỉ
huy, biển trực ban, biển trực tiếp công dân; băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh
trong Công an nhân dân.
Điền 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với:
1. Các cơ
quan, đơn vị Công an các cấp;
2. Sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thời, hạn, học viên các học viện, trường trong
Công an nhân dân.
3. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thông tư này
không áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị Công an có trụ sở đóng ở nước ngoài;
Biển hiệu trụ sở cơ quan, đơn vị không áp dụng đối với Tổng cục Tình báo và một
số đơn vị nghiệp vụ trinh
sát có yêu cầu xã hội hóa.
Điều 3. Sử dụng biển
hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an nhân
dân
1. Biển hiệu được sử dụng
đối với trụ sở của Công an các đơn vị, địa phương phòng sử dụng chung (hội trường,
phòng họp, lớp học, nhà kho...), phòng làm việc của đơn vị và phòng làm việc của
lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp.
2. Biển chức danh được sử
dụng để đặt trên bàn làm việc của lãnh đạo, chỉ huy từ cấp Trung đội, cấp Đội
và tương đương trở
lên trong Công an nhân dân có chung phòng làm việc; đặt trên bàn ngay trước vị
trí đại biểu
ngồi
trong các
cuộc hội nghị, hội thảo, hội thi, hội thao....
3. Biển trực chỉ huy,
biển trực ban, biển trực tiếp công dân được sử dụng để đặt trên bàn nơi cán
bộ Công an thực hiện nhiệm vụ trực chỉ huy, trực ban, trực tiếp công dân.
4. Băng trực
ban, băng kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân được sử dụng khi sỹ quan, hạ sỹ
quan trong Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân) thực hiện nhiệm vụ trực ban, kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.
Điều 4. Cách thể hiện
biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an
nhân dân
1. Cách thể
hiện biển hiệu trụ sở cơ quan, đơn vị:
a) Vị trí
hình biểu tượng (Quốc huy hoặc Công an hiệu) ở chính giữa và phía trên cùng của
biển
hiệu;
b) Tên cơ
quan, đơn vị ghi trên biển hiệu được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ dấu, tên phải ghi chính xác theo quyết định
thành lập cơ quan, đơn vị;
tên
bằng chữ tiếng Anh hoặc chữ tiếng nước ngoài khác (đối với các đơn vị đóng ở
khu vực biên giới) phải thể hiện bằng chữ in hoa ở phía dưới tên tiếng Việt và có chiều
cao cỡ chữ không lớn hơn 2/3 cỡ chữ tiếng Việt.
Tên cơ quan
chủ quản (nếu có) viết bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ dấu, cỡ chữ bằng 1 /2
cỡ chữ tên đơn vị ghi trên biển
hiệu.
Các cơ quan,
đơn vị khi thể hiện tên cơ quan, đơn vị bằng chữ tiếng Anh (hoặc tiếng nước ngoài khác)
thực hiện theo hướng dẫn thống nhất của Thông tư số 03/2009/TT-BNG
ngày 09/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn dịch Quốc hiệu, tên các cơ
quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức trong hệ thống hành chính
nhà nước sang tiếng Anh để giao dịch đối ngoại, nếu có vướng mắc liên hệ Trung tâm Biên phiên dịch
quốc gia Bộ Ngoại giao để
tham khảo về cách dịch cụ thể;
c) Địa chỉ
cơ quan, đơn vị ghi trên biển hiệu được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ
dấu, có cỡ chữ không lớn hơn 1/3 cỡ chữ của tên cơ quan, đơn vị bằng tiếng Việt.
2. Cách thể
hiện biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc của cơ quan, đơn vị:
a) Vị trí
hình Công an hiệu ở chính giữa và phía trên cùng của biển hiệu;
b) Tên phòng
sử dụng chung, phòng làm việc được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ
dấu; trường hợp cần thể hiện bằng chữ tiếng Anh thì phải thể hiện bằng chữ in
hoa ở phía dưới tên tiếng Việt và có chiều cao cỡ chữ không lớn hơn 2/3 cỡ chữ tiếng
Việt.
3. Cách thể
hiện biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy; biển chức danh:
a) Vị trí
hình Công an hiệu ở chính giữa và phía trên cùng của biển hiệu;
b) Cấp bậc
hàm ghi trên biển hiệu được thể hiện bằng chữ tiếng Việt viết thường đủ dấu; họ
tên, chức vụ của lãnh đạo, chỉ huy được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ
dấu.
Trường hợp
lãnh đạo, chỉ huy đơn vị có chung phòng làm việc thì tên của ban chỉ huy, lãnh
đạo phòng ghi trên biển hiệu được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ dấu.
Trường hợp
lãnh đạo, chỉ huy đơn vị có chung phòng làm việc với cán bộ, chiến sĩ thì cách
thể hiện biển hiệu như đối với phòng làm việc của đơn vị.
4. Cách thể
hiện biển trực chỉ huy, biển trực ban, biển trực tiếp công dân:
a) Vị trí
hình Công an hiệu ở chính giữa và phía trên cùng của biển hiệu;
b) Hàng chữ
trực chỉ huy, trực ban (hoặc trực ban hình sự), trực tiếp công dân ghi trên biển
được thể hiện bằng tiếng Việt in hoa đủ dấu;
c) Cấp bậc
hàm ghi trên biển được thể hiện bằng chữ tiếng Việt viết thường đủ dấu; họ
tên, chức vụ (nếu có) của cán bộ trực được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa
đủ dấu.
5. Chữ trên
băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh được thể hiện bằng tiếng Việt in hoa đủ
dấu.
6. Quy định
viết tắt như sau: Công an (CA), Công an nhân dân (CAND), An ninh nhân dân
(ANND), Cảnh sát nhân dân (CSND), Công an thành phố (CATP), Công an thị xã
(CATX), Cảnh sát giao thông (CSGT), Cảnh sát Cơ động (QSCĐ), Cảnh sát Bảo vệ
(CSBV), Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (CS PCCC&CNCH), Cảnh
sát trật tự (CSTT), Tham mưu tổng hợp (TMTH), Thành phố (TP), Quận, (Q), Huyện (H), Thị xã (TX), Xã (X), Phường
(P)....
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Biển
hiệu trụ sở cơ quan, đơn vị
1. Vị trí biển hiệu
Biển hiệu trụ
sở cơ quan, đơn vị được đặt ở vị trí thích hợp của mặt trước cổng chính hoặc mặt
trước của trụ sở (nếu trụ sở không có cổng chính) cơ quan, đơn vị có trụ sở độc
lập, phù hợp với kiến trúc, dễ quan sát, có đèn chiếu sáng ban đêm. Mỗi cơ quan, đơn vị
chỉ đặt một biển hiệu; trường hợp ở vị trí khuất tầm nhìn phải có biển chỉ dẫn
nền màu đỏ, chữ màu vàng.
Trường hợp
nhiều cơ quan, đơn vị có chung cổng chính thì biển hiệu ghi tên đơn vị chủ quản
trực tiếp hoặc được đặt theo nguyên tắc: Cơ quan cấp trên thì vị trí đặt biển hiệu ở
phía trên (hoặc bên phải cổng chính trụ sở, nhìn từ ngoài vào) nếu cùng cấp thì
vị trí đặt biển hiệu theo thứ
tự bảng chữ cái tiếng
Việt của tên cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung
biển hiệu
Nội dung biển
hiệu cơ quan, đơn vị được thể hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
a) Quốc huy
hoặc Công an hiệu;
b) Tên đơn vị
chủ quản hoặc tên đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có);
c) Tên cơ
quan, đơn vị;
d) Hàng chữ:
“cơ quan đại diện” hoặc “cơ quan thường trực” (đối với các cơ quan đại diện hoặc
thường trực đặt ở địa phương);
đ) Tên tiếng
Anh hoặc tiếng nước ngoài khác;
e) Địa chỉ
cơ quan, đơn vị.
Nội dung biển
hiệu Bộ Công an được thực hiện
theo Mẫu
BH1; Tổng cục, Bộ
tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp cục và tương đương thực hiện theo Mẫu BH2a; cơ quan thường trực
hoặc cơ quan đại diện Tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp cục và tương
đương thực hiện theo Mẫu
BH2b; Công
an Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo
Mẫu
BH2c; của đơn vị cấp phòng và tương đương trở xuống thực hiện theo mẫu BH3a, BH3b, BH3c, BH3d
ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Hình
dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc
a) Biển hiệu
Bộ Công an:
- Hình dáng kích thước: Biển hiệu hình chữ nhật,
chiều
rộng không nhỏ hơn 1200mm, chiều dài không nhỏ hơn 2400mm; đường kính Quốc huy không nhỏ hơn
390 mm; thiết kế hài hòa, phù hợp với kích thước cổng chính hoặc mặt trước trụ sở
Bộ Công an.
- Chất liệu màu sắc: Nền bằng đá Granite màu đỏ,
Quốc huy và chữ nổi
bằng đồng màu vàng;
b) Biển hiệu
Tổng cục, Bộ tư
lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp cục và tương đương, Công
an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
- Hình dáng, kích thước: Biển hiệu hình chữ nhật, chiều
dài không nhỏ hơn 1600 mm chiều rộng không nhỏ hơn 800 mm; thiết kế hài hòa, phù hợp với kích thước cổng
chính hoặc
mặt trước trụ sở cơ quan, đơn vị.
- Chất liệu, màu sắc: Nền bằng đá Granite màu đỏ,
Công an hiệu gắn cành tùng kép bao quanh và chữ nổi bằng đồng màu vàng;
c) Biển hiệu
đơn vị cấp phòng và tương đương trở xuống:
- Hình dáng,
kích thước: Biển hiệu đơn vị cấp phòng và tương đương hình chữ nhật, kích thước
chiều dài không nhỏ hơn 450mm, chiều rộng không nhỏ hơn 350mm; biển hiệu đơn vị
cấp phường, đồn, đội, trạm và tương đương trở xuống hình hộp chữ nhạt, kích thước
chiều dài không nhỏ hơn 450mm, chiều rộng không nhỏ hơn 100mm, chiều cao không
nhỏ hơn 350mm, đèn chiếu sáng được lắp trong hộp; biển hiệu được thiết kế hài hòa, phù hợp với
kích thước cổng chính hoặc
mặt trước trụ sở cơ quan, đơn vị.
- Chất liệu, màu sắc: Khung biển bằng kim loại;
nền biển bằng Mica màu đỏ chữ màu vàng; Công an hiệu gắn cành tùng kép màu vàng
bao quanh.
4. Đơn vị có
tên trùng với đơn vị, địa phương khác thì biển hiệu phải ghi tên đơn vị trước
tên đơn vị chủ quản hoặc tên đơn vị hành chính cấp trên và cách nhau bằng gạch
nối ( - ), ví
dụ: “CÔNG AN PHƯỜNG 1 - QUẬN 9”. Nếu
tên đơn vị có nhiều
từ, nhiều số thì viết thành 2 hoặc 3 hàng, đầu và cuối hàng không có gạch nối.
Điều 6. Biển hiệu
phòng sử dụng chung, phòng làm việc
1. Vị trí biển
hiệu
Khoảng cách
giữa biển hiệu và khung cửa chính của phòng là 30mm; tùy theo kiến trúc cụ thể của cửa phòng, biển
hiệu đặt ở một trong các vị trí sau:
a) Chính giữa,
phía trên cửa chính của phòng;
b) Bên phải
(hoặc bên trái) cửa chính của phòng, cách mặt sàn 1700mm.
2. Nội dung
biển hiệu
a) Biển hiệu
phòng sử dụng chung, phòng làm việc của đơn vị: Chính giữa phía trên là hình
Công an hiệu có cành tùng kép bao quanh; bên dưới ghi rõ tên đơn vị hoặc tên
phiên hiệu đơn vị.
Đối với các
đơn vị khác nhau trong cùng một khuôn viên trụ sở thì biển hiệu ghi
phiên hiệu đơn vị trước phiên hiệu của đơn vị chủ quản trực tiếp, ví dụ "PHÒNG 6 - X15", "ĐỘI 3 -
PX15"
hoặc "ĐỘI 3 - P5 - C46".
Đối với các đơn vị có trụ sở độc lập hoặc phòng sử dụng chung, phòng làm việc của
các đơn vị trực thuộc trong cùng một khuôn viên trụ sở thì biển hiệu chỉ ghi rõ tên hoặc
phiên hiệu đơn vị trực thuộc
mà không cần ghi tên đơn vị chủ quản trực tiếp, ví dụ "PHÒNG THAM MƯU-TỔNG
HỢP" hoặc "PHÒNG 1"; "ĐỘI THAM MƯU TỔNG HỢP'' hoặc "ĐỘI 1";
b) Biển hiệu
phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp có phòng làm việc riêng:
Chính giữa phía trên là Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh, phía
dưới có 2 hàng chữ, theo thứ tự: Hàng chữ thứ nhất ghi cấp bậc hàm, họ tên và hàng chữ thứ 2 ghi chức vụ (Mẫu BHPR4a, BHPR4b).
Đối với lãnh
đạo, chỉ huy các đơn vị khác nhau có phòng làm việc riêng ở cùng trong một
khuôn viên trụ sở thì ở hàng chữ thứ hai ghi chức vụ và tên đơn vị hoặc phiên
hiệu đơn vị cụ thể, ví dụ: "TỔNG
CỤC TRƯỞNG - TỔNG
CỤC III",
"PHÓ CỤC TRƯỞNG - X15" (Mau
BHPC4c, BHPC4d);
c) Biển hiệu
của phòng các đồng chí lãnh đạo, chỉ huy có chung phòng làm việc nội dung biển hiệu
ghi “lãnh đạo đơn vị” hoặc “ban chỉ huy đơn vị”, ví dụ: "LÃNH ĐẠO PHÒNG
1", "BAN CHỈ HUY CÔNG AN PHƯỜNG 2", "BAN CHỈ HUY ĐẠI ĐỘI 3" (Mẫu BHC4e, BHC4g,
BHC4h).
3. Hình
dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc:
a) Hình
dáng, kích thước: Biển hiệu hình chữ nhật, kích thước chiều dài 400mm, chiều rộng
200mm;
b) Chất liệu,
màu sắc: Chất liệu Mica màu xanh lam, chữ màu trắng, khung viền màu trắng, Công an hiệu gắn
cành tùng kép màu vàng bao quanh.
Điều 7. Biển chức
danh, biển trực chỉ huy, biển trực ban, biển trực tiếp công dân
1. Biển chức
danh hình chữ T (để ngược) chất liệu bằng Mica trong suốt, góc giữa đế và vỏ biển
là 90° (90 độ); vỏ biển hình chữ nhật, có khe trống ở giữa để giữ biển. Biển bằng giấy cứng, hình chữ nhật,
hai mặt màu đỏ, có viền
xung quanh màu vàng, chữ màu vàng, chính giữa phía trên là hình Công an hiệu có cành tùng kép màu
vàng bao quanh; phía dưới có 2 hàng chữ, theo thứ tự từ trên xuống: Hàng chữ thứ nhất
là cấp bậc, họ tên của lãnh đạo, chỉ huy; hàng chữ thứ 2 là chức vụ của lãnh đạo, chỉ huy (Mẫu BCD5).
2. Biển trực
chỉ huy, biển trực ban, biển trực tiếp công dân.
Đối với các
đơn vị tổ chức trực chỉ huy, trực ban, trực giải quyết công việc với công dân phải có
biển trực chỉ huy, biển trực ban, biển trực tiếp công dân. Hình thức, kiểu dáng,
kích thước, màu sắc, kiểu chữ của các
biển trên giống như biển chức danh, chỉ khác nội dung các hàng chữ ở phía dưới Công an hiệu như sau:
a) Biển trực
chỉ
huy có 3 hàng chữ theo thứ tự từ trên xuống: Hàng chữ thứ nhất ghi “TRỰC CHỈ HUY”,
hàng chữ thứ 2 ghi cấp bậc, họ tên, hàng chữ thứ 3 ghi chức vụ của người trực (Mẫu BT6a);
b) Biển trực
ban, biển trực tiếp công dân có 2 hàng chữ theo thứ tự từ trên xuống: Hàng chữ
thứ nhất ghi “TRỰC BAN”, “TRỰC BAN HÌNH SỰ” hoặc “TRỰC TIẾP CÔNG DÂN”, hàng chữ thứ 2
ghi cấp bậc, họ tên của người trực (Mẫu BT6b, BT6c).
3. Biển chức
danh đại biểu
Căn cứ vị
trí, tính chất, thành phần dự của hội nghị, hội thảo, buổi lễ, cuộc họp... để sử
dụng biển chức danh đại biểu đảm bảo hợp lý, thể hiện tính nghiêm túc, trang trọng.
Biển chức danh đại biểu như biển chức danh, chỉ khác là hàng chữ thứ hai ghi cả
chức vụ (nếu có) và tên đơn vị hoặc phiên hiệu đơn vị của đại biểu (Mẫu BĐB7a).
Đối với đại biểu ngoài lực lượng Công an trên biển chức danh đại biểu không có
Công an hiệu, hàng chữ thứ nhất ghi đồng chí hoặc ông (bà), họ và tên, hàng chữ
thứ hai ghi chức vụ (nếu có), tên đơn vị (Mẫu BĐB7b).
4. Vị trí đặt
biển: Đặt chính giữa, phía trước người ngồi, cách cạnh ngoài của bàn khoảng 100
mm, hai mặt biển hướng ra phía ngoài và vào trong vị trí người ngồi (Biển trực
chỉ huy đặt cạnh vị trí của biển trực ban).
Điều 8. Băng trực
ban
1. Băng trực
ban bằng vải màu đỏ, viền màu vàng; kích thước: Chiều cao 10,0mm, chu vi 400mm;
ở giữa thêu hàng chữ "TRỰC
BAN" bằng tiếng Việt, in hoa đủ dấu màu vàng (Mẫu
BT8).
2. Băng trực ban gài kim
băng ngang và đeo ngay ngắn ở cánh tay trên của tay trái, chữ "TRỰC BAN" hướng ra phía
ngoài.
Điều 9. Băng kiểm
tra điều lệnh Công an nhân dân
1. Băng kiểm
tra điều lệnh Công an nhân dân bằng vải màu đỏ, viền màu vàng, chiều cao
100mm, chu vi 400mm; ở giữa thêu 2 hàng chữ bằng tiếng Việt, in hoa đủ dấu màu
vàng, cỡ chữ hàng trên bằng 3/4 cỡ chữ hàng dưới.
a) Cấp Bộ:
Trên là hàng chữ "BỘ CÔNG AN",
dưới là hàng chữ "KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH".
b) Các Tổng
cục, Bộ Tư lệnh, Cục, Viện, Học viện, Trường Công an nhân dân; Công an, Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an
quận, huyện và đơn vị tương đương: hàng chữ trên ghi tên đơn vị, địa phương,
(ví dụ: "BỘ TƯ LỆNH CẢNH VỆ",
"CA TỈNH BẮC GIANG", "HỌC VIỆN ANND", "CA QUẬN BA
ĐÌNH"), dưới là hàng chữ "KIỂM
TRA ĐIỀU LỆNH" (Mẫu BKT9).
2. Băng kiểm
tra điều lệnh Công an nhân dân gài kim băng ngang và đeo ngay ngắn ở cánh tay
trên của tay trái, chữ "KIỂM TRA ĐIỀU
LỆNH" hướng ra phía ngoài.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quản lý, sử
dụng biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong
Công an nhân dân
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chỉ
đạo quản lý việc sử dụng biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng
kiểm tra
điều lệnh trong phạm
vi đơn vị, địa phương mình.
2 Khi bị hỏng, cũ hoặc mất, thủ
trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo thay thế đảm bảo phục vụ công tác của đơn vị.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 28 tháng
10 năm
2017; thay thế Thông tư số 05/2010/TT-BCA (X11) ngày 20/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an
hướng dẫn về biển hiệu, biển chức danh,
băng trực ban, băng kiểm tra
điều lệnh trong Công an nhân dân.
Điều 12. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ; Giám đốc Công an,
Cảnh
sát
Phòng
cháy, chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các
trường Công an nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Chính trị Công
an nhân dân có trách
nhiệm đôn đốc,
kiểm tra
việc
thực hiện Cục Tài
chính bảo đảm kinh phí phục vụ việc triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vướng mắc Công an các
đơn vị,
địa phương
kịp thời báo cáo về Bộ (qua Tổng cục
Chính
trị Công an nhân dân) để
hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo); - Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, các Học viện,Trường CAND (để thực hiện); - Công an, Cảnh sát PCCC các tỉnh, TP trực thuộc trung ương (để thực hiện); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Công báo; - Lưu: VT, V19, X11 (X15). |
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm |
MẪU
BIỂN HIỆU TRỤ SỞ BỘ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
MẪU
BIỂN HIỆU TRỤ SỞ TỔNG CỤC, BỘ TƯ LỆNH, CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
MẪU
BIỂN HIỆU TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN TỔNG CỤC, BỘ TƯ LỆNH, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ, CẤP
CỤC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
MẪU
BIỂN HIỆU TRỤ CÔNG AN, CẢNH SÁT PCCC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
Mẫu BH2c
MẪU
BIỂN HIỆU TRỤ SỞ CÔNG AN CẤP PHÒNG, QUẬN, HUYỆN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
|
|
Mẫu BH 3a
Biển hiệu không thể hiện tên đơn
vị chủ quản hoặc đơn vị cấp trên trực tiếp
|
Mẫu BH3b
Biển hiệu có thể hiện đơn vị chủ
quản hoặc đơn vị cấp trên trực tiếp
|
MẪU
BIỂN HIỆU TRỤ SỞ CÔNG AN CẤP PHƯỜNG, ĐOÀN, ĐỘI, TRẠM VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRỞ XUỐNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
![]() |
![]() |
Mẫu BH3c
Không có đơn vị chủ quản hoặc đơn vị cấp trên trực
tiếp
|
Mẫu BH3d
Có đơn vị chủ quản hoặc đơn vị cấp
trên trực tiếp
|
MẪU
BIỂN HIỆU CỬA PHÒNG LÀM VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY ĐƠN VỊ CÓ TRỤ SỞ RIÊNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
![]() |
- Kích thước: 400mm x 200mm.
- Kiểu Font: Calibri (body)
- Cỡ chữ hàng thứ nhất: 70 pt;
- Cỡ chữ hàng thứ hai: 50 pt;
- Độ dầy đường viền: 5mm; cách mép 5mm;
- Công an hiệu: Khối 70mm x 60mm.
|
MẪU
BIỂN HIỆU CỬA PHÒNG LÀM VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY ĐƠN VỊ CÓ TRỤ SỞ CHUNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
![]() |
- Kích thước: 400mm x 200mm.
- Kiểu Font: Calibri (body)
- Cỡ chữ hàng thứ nhất: 70 pt;
- Cỡ chữ hàng thứ hai: 50 pt;
- Độ dầy đường viền: 5mm; cách mép 5mm;
- Công an hiệu: Khối 70mm x 60mm.
|
MẪU
BIỂN HIỆU CỬA PHÒNG LÀM VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY CÓ CHUNG PHÒNG LÀM VIỆC
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
![]() |
- Kích thước: 400mm x 200mm.
- Kiểu Font: Calibri (body)
- Cỡ chữ hàng thứ nhất: 70 pt;
- Cỡ chữ hàng thứ hai: 50 pt;
- Độ dầy đường viền: 5mm; cách mép 5mm;
- Công an hiệu: Khối 70mm x 60mm.
|
MẪU
BIỂN CHỨC DANH
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
![]() |
- Đế biển:
+ Dài: 250 mn;
+ Rộng: 100 mm;
+ Cao: 15 mm.
- Vỏ và Biển chức danh:
+ Dài: 230 mm;
+ Cao: 135 mm;
- Góc giữa đế và biển = 90°.
- Font chữ: Calibri (Body)
+ Cỡ chữ hàng thứ nhất: 45 pt;
+ Cỡ chữ hàng thứ hai: 30 pt;
- Công an hiệu: Khối 60mm x 50mm.
|
MẪU
BIỂN TRỰC CHỈ HUY
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
![]() |
- Đế biển:
+ Dài: 250 mn;
+ Rộng: 100 mm;
+ Cao: 15 mm.
- Vỏ và Biển chức danh:
+ Dài: 230 mm;
+ Cao: 135 mm;
- Góc giữa đế và biển = 90°.
- Font chữ: Calibri (Body)
+ Cỡ chữ hàng thứ nhất: 45 pt;
+ Cỡ chữ hàng thứ hai: 30 pt;
- Công an hiệu: Khối 60mm x 50mm.
|
MẪU
BIỂN TRỰC BAN, TRỰC TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
![]() |
- Đế biển:
+ Dài: 250 mn;
+ Rộng: 100 mm;
+ Cao: 15 mm.
- Vỏ và Biển chức danh:
+ Dài: 230 mm;
+ Cao: 135 mm;
- Góc giữa đế và biển = 90°.
- Font chữ: Calibri (Body)
+ Cỡ chữ hàng thứ nhất: 45 pt;
+ Cỡ chữ hàng thứ hai: 30 pt;
- Công an hiệu: Khối 60mm x 50mm.
|
MẪU
BIỂN ĐẠI BIỂU
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
![]() |
- Đế biển:
+ Dài: 250 mn;
+ Rộng: 100 mm;
+ Cao: 15 mm.
- Vỏ và Biển chức danh:
+ Dài: 230 mm;
+ Cao: 135 mm;
- Góc giữa đế và biển = 90°.
- Font chữ: Calibri (Body)
+ Cỡ chữ hàng thứ nhất: 45 pt;
+ Cỡ chữ hàng thứ hai: 30 pt;
- Công an hiệu: Khối 60mm x 50mm.
|
MẪU
BĂNG TRỰC BAN CAND
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)

|
- Chiều cao: 100mm,
- Chu vi: 400mm,
- Font chữ: Calibri (Body),
- Cỡ chữ: 46 pt,
- Độ dầy đường viền: 5mm
|
MẪU
BĂNG KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH CAND
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2017/TT-BCA ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
