------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
14/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
209/2013/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
3. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
4. Thông
tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
5. Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6. Thông
tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2016.
7. Thông
tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ
Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng như sau:2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp
thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ, hoàn thuế và nơi nộp thuế giá
trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn
tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người
nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua
dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các
tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp
luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các
tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác;
3. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá
nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp
mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì
tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định
về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi
nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1:
Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất
khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra
hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện
hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê
khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt
động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập
khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko
thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả
xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy
định.
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1.3 Sản phẩm trồng trọt (bao
gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các
sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy
khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo
quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo
phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc
ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ
2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao
cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty
B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty
A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản
phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con)
hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun
khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Sản
phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây
giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở
các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật
nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các
cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi,
giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật
nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải
đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới,
tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3a.4 Phân bón là các loại phân
hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp,
phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho
gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản
phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột
cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy
sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất
và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi
và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tàu đánh
bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải
sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên
dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy
chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ
khai thác hải sản;
Máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa;
máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo
hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun
luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy
thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè,
máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu
tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt;
máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc
mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy
đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
4. Sản
phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà
thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6.
Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác
liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo
hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần
thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các
dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh
ngân hàng;
- Cho thuê
tài chính;
- Phát hành
thẻ tín dụng.
Trường hợp
tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các
khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành
thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả
nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản
phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng (GTGT).
Các khoản
phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp
lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi
bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy
thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh
toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực
hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài
sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên
đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản
vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản
bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký
với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo
đảm.
+ Việc xử
lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm.
Trường hợp
hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải
bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài
sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp
tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ
sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ
hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín
dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3:
Tháng 3/2015, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời
gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh
nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì
khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán
tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a:
Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại
Ngân hàng thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016,
Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp
nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày
15/12/2016, Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C
có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân
hàng, tháng 01/2017, doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà
xưởng bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ
cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung
cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ
chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực
hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung
cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp
tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ
dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng
phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức
cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động
cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của
người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5:
Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh,
Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và
được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
c) Kinh
doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán
hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng
ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền
để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh
doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt
động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành,
hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng
khoán.
d)
Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã
đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành
lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và
các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường
hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định
của pháp luật.
Ví dụ 6:
Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công
ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn
góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ
phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B
cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu
được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán
nợ;
e) Kinh
doanh ngoại tệ;
g) Dịch
vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng
tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật;
h) Bán
tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9.6 Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch
vụ chăm sóc người cao
tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê
phòng bệnh, giường bệnh của các
cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi,
người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y
tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói
dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc
đối tượng không chịu
thuế GTGT.
10. Dịch
vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của
Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều
đến).
11. Dịch
vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh
phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch
vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do
Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo
vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn
quốc gia;
b) Chiếu
sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn
hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng
công cộng;
c) Dịch
vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các
hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng,
cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12. Duy
tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn
đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công
trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở
cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường
hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ
nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho
công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Trường
hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ
nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công
trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối
tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về
người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước;
người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
13. Dạy
học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học;
dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy
các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức
chuyên môn nghề nghiệp.
Trường
hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền
ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu
hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ,
chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản
thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm
cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo
cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không
trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào
tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu
thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình
đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7:
Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng
chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho
đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề
đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào
tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
14. Phát
sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất
bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động,
kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in
tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao
gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên truyền
đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên
đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các
cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào
người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy
và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả
sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình
giáo dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và
học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách in các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học - kỹ thuật là sách dùng để
giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp
đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao
gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ
động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích
tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội
kỳ.
16.7 Vận
chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện
(bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến
trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao
thông.
17. Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động
tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay),
dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này,
người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng,
vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước
đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ
quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ
quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban
hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn
chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo
quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh
nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư, máy
móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu
thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí tài
nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ
bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở
Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại
Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn
hành lý miễn thuế;
Mức hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn
trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng miễn
trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc trường
hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để
được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người
nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người
nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức
quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của
Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập
hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế
hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp
hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua
lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất
khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước
ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế
thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác
được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các
khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý
không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định
của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối
tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí
tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT
được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần
mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và
các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản
phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng
chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh
vàng.
23.8 Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến
từ tài nguyên,
khoáng sản; sản phẩm
xuất khẩu là hàng
hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến
từ tài nguyên,
khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng
trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng |
x 100%
|
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí
trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng
sản; đối với tài
nguyên, khoáng sản mua để chế
biến là giá thực tế
mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí
năng lượng gồm: nhiên
liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng
sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán
năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm
trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài
nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi
xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà
bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để
xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh
nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay
thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép
lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho
người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh
có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh
thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn
của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng
bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự
trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động có thu phí, lệ phí của
Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị
quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT
khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê
khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội địa phải
kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
Điều 5. Các
trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về
đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền), tiền thưởng,
tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu
về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi
tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa,
dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như
đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy
định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền
của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại,
quảng cáo thì phải kê khai,
nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được
khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của
các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT
đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản
bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì
doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với
khoản tiền trên.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của
doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền
và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X
không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.
Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho
doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh
nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là
1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận
được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng
và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì
doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu
đồng này.
Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và
Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro
bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế
GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi
tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương
trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương
mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để
thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là
người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế
GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp
theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm
các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật
tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi
giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ
bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này
được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ
tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh
doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A
không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.
Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh
doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải
thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài
sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ
bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự
án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án
đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ
đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng
toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ
đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản
xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối
với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho
doanh nghiệp, hợp tác xã ở
khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn
GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT
không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh
và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế
suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp,
hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên
doanh thu.
Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá
nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp
trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo
cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty
TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty
XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế
GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo
cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là
5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau
đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của
Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu mua lá
chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế
GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT
thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính
nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích
khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh
doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc
giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không
phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định
điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo
bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi
điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ
sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa
đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp
thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh
nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất
kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội
đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức
có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn
gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản,
kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các
đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân
đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều
chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ
trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo
hiểm.
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến
việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên
giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé
máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch
vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý
bán bảo hiểm.
e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh
thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT.
g)9 Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập
khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài
trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
h.10 Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao
từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
Thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà
nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại điểm này là các khoản
thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y
tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có
công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội; thu thuế của hộ
cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1. CĂN CỨ TÍNH
THUẾ
Điều 6. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá
tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính
thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi
trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn,
giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
(kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi,
biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện,
dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có
thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng =
20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời
ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng
không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách
nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng
giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp
cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số
vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng
không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số
giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia
tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không
(0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu,
tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
4.11 Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản
xuất, kinh doanh hoặc
hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt
động kinh doanh thì không
phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng
tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở
kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố
định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư,
hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các
chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa
đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản
xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục
vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thì đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT
đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có
phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi
cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính
và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng
nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ
phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này.
Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập
hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ
theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản
xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị
trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ
trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản
xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị
trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích
không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT
đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu
trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải
tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối
tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy
định.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác
định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng
không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai,
tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện
như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng
mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng
hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với
hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước
ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và
tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình
khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến
mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với
số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác
định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào
tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo
quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế
GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng
dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT
là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông
báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh
vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký
khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng
thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày
20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm
thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào
mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
90.000
|
|
1+10%
|
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán
hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì
không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ tặng kèm.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như
cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy
móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả
tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính
thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế
GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận
được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê
thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức
trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của
hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe
X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu
đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu
đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá gia
công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hóa.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị
công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có
thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao
thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật
liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây dựng B nhận thầu xây
dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán
chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có
thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp
đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế
GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây dựng B nhận thầu xây
dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình
chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do
chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế
GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng - 1.000 triệu
đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện
thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị
khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi là bên A)
thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng
sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT
là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp
đặt: 120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%: 20 tỷ đồng {= (80 + 120)
x 10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là:
220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng
giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai,
khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy
định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và
chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá
trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước)
thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-)
giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được
quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để
đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT
bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất
được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp
luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh doanh bất
động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà
để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm,
chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất
phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt
là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác
định như sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30
tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà
nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9
tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT
bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất
được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ =
24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được phép kinh
doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng
đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng
để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất
được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp
luật. Riêng trường
hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định
tại Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần VN-KR có ngành nghề kinh
doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Công ty được
Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là 50 năm. Diện tích đất thuê
là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian
thuê là 82.000đ/m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp là 24,6 tỷ đồng.
Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư xây dựng hạ tầng,
Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian thuê là 30 năm, diện
tích đất cho thuê là 16.500 m2, đơn giá cho thuê tại thời điểm ký
hợp đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời gian thuê, giá đã bao gồm thuế
GTGT).
Giá đã có thuế GTGT đối với tiền thu từ cho thuê
hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ phần VN-KR cho
nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m2 x (650.000 - (82.000đ/m2
: 50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định là:
|
9,9132
|
= 9,012 tỷ đồng.
|
1+10%
|
Thuế GTGT là: 9,012 x 10% = 0,9012 tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính
thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm
cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu
trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất
được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở
hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không
chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời
điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37: Tháng 8/2013 Công ty A nhận chuyển
nhượng (mua) 200m2 đất của cá nhân B ở Khu dân cư Bình An thuộc tỉnh
X với giá chuyển nhượng là 6 tỷ đồng. Công ty A có hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, chứng
từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ đồng. Công ty A không đầu tư xây
dựng gì trên mảnh đất này. Tháng 10/2014, Công ty A chuyển nhượng mảnh đất mua
từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng (bán lại với giá 9 tỷ đồng) thì Công ty
A thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT, giá đất được trừ trong
giá tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty TNHH A nhận
chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B
với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại
thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển nhượng
300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì
giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng
(tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty B mua 2000 m2
đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá
thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng,
đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hóa đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60
tỷ đồng
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2 tỷ
đồng
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT phải nộp
như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng cơ sở
hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ = 0,5
tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng
và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để bán.
Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B ký hợp đồng bán
01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có
thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT đối
với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm
giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn
biệt thự là: 20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn
biệt thự là:
(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m2
= 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả
giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ
khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ
đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6
tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ - 6 tỷ)
x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết 10
căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số
thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn - 3 tỷ = 1
tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở hạ
tầng ghi trên hóa đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự là 2
tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác định giá trị
quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận
chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt
thự bán ra là 4 tỷ đồng. Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ
đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 4
tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ đồng [(10 tỷ - 4 tỷ)
x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng 4/2015, Công ty B bán
hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải
nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm thuế GTGT đầu
vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị cơ sở hạ tầng) = 0,6
tỷ đồng x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu vào của cơ sở
hạ tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực
hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị
quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá
tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký
hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để thanh toán
công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ phần P ký hợp đồng BT với
UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất; giá thanh toán công trình
được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng theo quy định của pháp luật
là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được UBND tỉnh A giao cho 500 ha
đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử dụng 500 ha đất để xây
nhà để bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được xác định là 2.000 tỷ
đồng.
a.6) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp
đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở... để bán thì giá
đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ
người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá
nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ
ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán
được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên
chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như
hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở
hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT
là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được
trên tổng giá trị hợp đồng.
a.8)12 Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn
thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.9)13 Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký
hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông
nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về đất
đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá
chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá
đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ
quan chức năng phê duyệt.
11. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua
bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa
hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này
chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước
vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như
sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
|
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
|
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
13. Đối với điện của các nhà máy thủy điện
hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy
thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước,
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo
nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề.
Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều
chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định
giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày
31/3 của năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện
tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này
đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức
sau:
Giá tính thuế =
|
Số
tiền thu được
|
|
1
+ thuế suất
|
Ví dụ 41: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino
trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng
trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau
khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ
đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở
kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
Giá tính thuế =
|
33 tỷ đồng
|
= 30 tỷ đồng
|
1 + 10%
|
15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước
vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải,
bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức
lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá
trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:
Giá tính thuế =
|
Giá
trọn gói
|
|
1
+ thuế suất
|
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các
khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ
Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở
nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để
chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ
toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách
du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD.
Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương
trình thỏa thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam
và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1 USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được
xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
(32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng =
440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000
đồng
|
= 400.000.000 đồng
|
1
+ 10%
|
Công ty
Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào
phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Ví dụ
43: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi
Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du
lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá
(doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD -
300 USD).
17. Đối
với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu
từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có)
được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính
thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Số
tiền phải thu
|
|
1
+ thuế suất
|
Ví dụ 44:
Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu
đồng.
Giá tính
thuế GTGT được xác định bằng:
110
triệu đồng
|
= 100 triệu đồng
|
1
+ 10%
|
18. Đối
với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của
Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế
GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế
GTGT tính trên giá bán ra.
19. Đối
với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện
các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
20. Đối
với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba
bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một
khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối
với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính
thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia
tăng.
22. Giá
tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21
Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ
mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách
hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành
cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng,
doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính
điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ
tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ)
chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn
cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh,
bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính
thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối
với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng
hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
Đối với
dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng
kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá
2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước
sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn
tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động
sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê
là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế
GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả
đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình,
khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9. Thuế suất
0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa,
dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi
thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa
hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận
hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa,
bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu
theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy
định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định
của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ,
triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung
ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng
trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài
không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt
Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động
cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng
dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường
trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực
hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa
nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp,
hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì
giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên
tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp
thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt
Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công
ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở
Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt
Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ
thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện
tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp dịch vụ tư
vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X.
Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho phần
dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định
được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D
tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5
tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện
tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ x
|
2,5
tỷ
|
= 3,125 tỷ đồng
|
2,5
tỷ + 1,5 tỷ
|
Trường hợp Công ty D có tài liệu chứng
minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng
minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào thì
doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và
được xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này
bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra
nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và
đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có
phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận
tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam
có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn
Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là
doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải
cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng
thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay;
dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành
khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ
phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy
tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay;
dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành
khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục
vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger
service charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng
thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu
cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu;
kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung
cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất
khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa
xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà
điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có
tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua
hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên
mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như:
hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng
của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ
thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các
doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của
các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po.
Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po,
hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã
giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân
hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ
thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh
thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất
khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay,
tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất
0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay,
tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì
phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành
lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế
từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và
điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận
tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối
với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực
tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không,
hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng
thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà
ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức
ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ
chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân
hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước
ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng,
phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không
nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ
thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến
bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng
thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức
ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở
nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân
hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng
của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh
toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3.14 Các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao
công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn,
cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh;
dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu
chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp
thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào
khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại
Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu;
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi
thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất
khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh
doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp
cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội
trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao
động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn
uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật,
văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân
phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 10. Thuế suất
5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh
hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và
các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2.15 Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ
sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng
làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân,
đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc
bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng.
3.16 (được bãi bỏ)
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương,
ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương
nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp
muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1
Điều 4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế,
bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh
thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến
hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ,
mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá
bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để
đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh
thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ,
măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm
chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm
sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi
sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản
khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản
phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm,
mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản xuất cá bò
tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó
tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi
tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất
đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây,
trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm
thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản
phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây,
trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa,
chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa,
xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng;
bông sơ chế; giấy in báo.
10.17 (được bãi bỏ)
11.18 Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ
chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa
bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu
thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng
cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác
nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế;
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc,
trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc
tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao
giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da
(không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế
theo xác nhận của Bộ Y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập
bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại
thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục,
thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể
dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi,
gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như:
tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ
thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn
tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và
chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ
sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các
hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an
toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn,
đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và
công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực
tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá
cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở
xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 11. Thuế suất
10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều
10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất
là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái
chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của
mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch
vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất
quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác
định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao
nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường
hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống
nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ
quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để
được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 12. Phương
pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối
với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có
doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai
thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu
trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở
lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh
tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu
thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước
đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính
thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến
hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế
GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được thành lập từ
năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế
GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán
ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính
thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác
định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác
định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp
tính trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm (năm 2014 và
năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập
trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng
thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh
thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các
tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh
thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng
thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường
hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành lập và hoạt
động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014, 2015,
doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu tổng
doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính
thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với
(x) 12 tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ 1 tỷ
đồng trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp
doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp
B áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp
doanh nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai
thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau:
Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai
thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013
và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách
xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa
đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai
năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh
doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh
doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh
doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực
kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh
doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu theo
số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
3.19 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án
đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện
đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án
đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của
doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ,
dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được
thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
20Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh
doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính).
4.21 Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt
động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án
đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương
pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh
thu hoặc chi nhánh ở
địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng
không thực hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập
khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng
phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
d)22 (được bãi bỏ)
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế
GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong
đó:
a) Số
thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá
trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ đó.
Trường
hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT
đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại
khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi
lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn
chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không
ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Ví dụ
54: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là:
11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có
một số hóa đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế
GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% =
1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở
kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ
quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với
cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa
đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn;
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT
theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
GTGT.
b) Thuế
GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
Trường
hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương
pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá chưa có
thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ
thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ
55: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại
đặc thù:
Tổng giá
thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110
triệu
|
x 10% = 10 triệu đồng
|
1
+ 10%
|
Giá chưa
có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường
hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh
chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với
cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa
đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê
khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu
vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế
trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn
thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ
thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa,
dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất
thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã
khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu
nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm
được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT
được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT
phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ sở
kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu
sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức
thuế suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM”
cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã
áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho
khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và
thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng.
Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan thuế kiểm tra phát
hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR
MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch
giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh doanh A
không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận
thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT
mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán khách hàng B đã trả
105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%, số
thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
105 triệu
|
x 10% = 9,545 triệu đồng.
|
1
+ 10%
|
Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn phải
nộp bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu = 4,545 triệu
đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của mặt hàng
“CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105 triệu - 9,545 triệu = 95,455 triệu
đồng.
Điều 13. Phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1.23 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị
gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý
được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá
thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán
ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền
công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua
vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có
thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh
giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị
gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị
gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia
tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong
năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển
tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với
doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại
khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường
hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên
vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với
hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi
trên hóa đơn bán hàng đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh
thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối
với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH A là doanh nghiệp
kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu
phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh
nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh
thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh
thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức
tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các
mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh
thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao
gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp
dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu
của hộ khoán theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều này căn cứ
vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế,
kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo
phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế
phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2,
khoản 3 Điều này được ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1. KHẤU TRỪ
THUẾ
Điều 14. Nguyên
tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được
khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa
chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi
thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp
tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng
phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các
trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do
tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê
khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự
nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của
số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo,
nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản
xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp
được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc
trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công
nghiệp thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu
trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài
khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà
xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết
kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục
vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên
gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam,
hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại
Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê
nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn
là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp
ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của
doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh
nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản
nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên
gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền
thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2.24 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
(kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không
hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm
cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của
năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo
tháng/quý.
3.25 Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định,
máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản,
máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc,
thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu
trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài
sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an
ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám,
chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục
đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9
chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số
thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường
hợp cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ
chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số
thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X đầu tư xây dựng
vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá tra, cá ba sa, tôm
đông lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng,
kể cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ giống,
ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào
khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến tôm,
cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài
sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định
tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ số 58a:26 Doanh nghiệp A đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép
kín từ khâu nuôi trồng
(bao gồm cả thuê gia công nuôi trồng mà
doanh nghiệp A đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ
thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…), đến khâu chế biến phi-lê cá tra đông lạnh để xuất khẩu và
bán trong nước. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp A đã mua thêm cá tra của các doanh nghiệp
khác hoặc của các hộ nông dân. Cá tra mua ngoài trước
khi đưa vào nhà máy đều được tập trung nuôi tại ao hồ của doanh nghiệp A cùng
cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi. Cá tra do doanh nghiệp tự nuôi và cá tra mua
ngoài được đưa vào nhà máy chế biến thành sản phẩm cá tra phi-lê (cá fillet)
qua công đoạn và theo quy trình: Cá nguyên liệu - làm sạch - cắt đầu, lột da -
bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp muối - đông lạnh - xuất bán. Doanh nghiệp A được
thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ toàn bộ
thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không
hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê theo
quy trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do doanh
nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp được
khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá tra
phi-lê. Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê
vừa để xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo
tỷ lệ % doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu
bán trong nước).
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y đầu tư xây dựng
vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa tươi sống
(sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ chức sản xuất
khép kín từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn nuôi mà doanh
nghiệp đầu tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào, trang thiết
bị vắt sữa, hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu vào khác như
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến thành các sản
phẩm từ sữa. Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản
cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại
tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự
án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất,
kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất
khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế
GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ
toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử
dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh
số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư
để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm
chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư
XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không
đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp
lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực
hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan
thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam
kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản
phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án đầu tư
vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu
đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất
chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất
khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự
án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam
kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công
ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su của
toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được
khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần
mủ cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần
bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao
su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế
GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ:
thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so
với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự
án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của
tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở
kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z thành lập mới từ
dự án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh doanh theo dự án đầu
tư của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
buýt và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Giai đoạn
đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm chờ, nhà xưởng kéo
dài trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong thời gian 02 năm này,
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thành lập doanh
nghiệp (chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu trừ theo tỷ lệ 70% và
được hoàn thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản cố định là xe ô tô
đăng ký sử dụng làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh nghiệp đi vào hoạt
động có doanh thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ trọng doanh thu từ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03 năm từ tháng 6 năm
2016 chiếm 35% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra thì doanh nghiệp kê
khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định đã được khấu
trừ, hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh
giảm khấu trừ, hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019.
Doanh nghiệp không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số
thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất)
mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình
thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn
định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan
hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng
dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường
hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ
sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai
thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ
nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân
biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số
thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ
bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không
trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc
như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không
phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế
GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A không
trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng
góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần
không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế
riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn
thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp
thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được
khấu trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu
trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm
các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho
người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật
tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm
tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu
trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn
GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do
doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các
sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số
khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật
tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT
đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ
chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ
hai mươi triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức
không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn,
biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa
sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị
giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT;
Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản
của bên góp vốn.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ
quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết
thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương pháp tính thuế của năm
2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải
quyết hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan
thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu
trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được
tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai
thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
15. Cơ sở kinh doanh không được
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định
của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù
được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng
một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác
định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng
một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác
định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa
đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị
thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 14a.27 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm,
thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai,
khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố
định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.
Điều 15.28 Điều
kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp
của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai
mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp
cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được
hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như
séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín
dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy
định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài
khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).29
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào
tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn
thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm,
trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở
kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá
trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp
chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo
hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh
doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê
khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng
hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát
sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát
sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán không dùng
tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào
theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với
giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này
được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và
xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào
với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên
thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào
theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người
thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì
phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có
chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay
đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ
người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào
được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả
trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba
do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên
thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới
hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức
thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá
trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào
được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà
nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá
nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì
cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty B và Công
ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền
thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện
thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết
định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách
cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với
doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế
với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của
Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ Công
ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc
Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và
đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài
khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy
định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường hợp
này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng
với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của
một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong
cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu
trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp
là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh
doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu
hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân
biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng
thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
Điều 16. Điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các
trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế,
hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều
9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng
hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất
khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc
hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và
bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị
hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác
xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua
ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi
trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy
thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy
thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản
phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng
để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục
về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai
hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch
vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở
kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã
nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy
định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước,
văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế
xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động:
quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh
toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển
tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở
tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của
ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên
nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp
đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác
phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp
bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác
phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được
quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh
phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay
tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài
vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn
trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số
tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ
sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ
như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy
định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh
thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua
ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho
bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh
toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp
đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu
bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài
bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán
cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu
trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều
chỉnh hợp đồng - nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng
bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên
xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài
và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập
khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh
toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công
nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập
khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh
doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán,
bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của
ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản
của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của
các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên
thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền
cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên
xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất
khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7)30 Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp
phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía
nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này
phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều
chỉnh hợp đồng - nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước
ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía
nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng
lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy
định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ,
hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần
phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm
bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy
định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số
tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa
và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa,
tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người
nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng
mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng
Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới
cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu
trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải
ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán
qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền
phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ
thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình
rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém
chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận
giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ
thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình
rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản
điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán
qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng
phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ
tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh
toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng
từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và
bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ
ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù
trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp
đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có
xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ
sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và
cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết
hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ
sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu
(hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải
trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ
sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm
bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất
khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ
sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải
có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước
bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở
kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu
được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt
Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại
thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác
nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng
hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước
ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng
hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công
hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán
bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất
khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía
nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu
thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về
việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa
nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ
giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng.
Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang
các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất
khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý
do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ
Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản
sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có
tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao);
hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước
ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước
ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng
thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu
không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn
bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác
nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01
bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc
trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh
chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải
đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ
xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu
bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và
được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán
qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên
giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa
trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất
(01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được
tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì
phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản
sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các
điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở
xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác
nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải
là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi
kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới
dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4.31 Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh
thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ
khai hải quan.
Điều 17. Điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi
như xuất khẩu
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy
định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ
kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại
Việt Nam.
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số
lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với
nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công
chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên
nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng
gia công của bên giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải
thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công
chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng gia công
với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng.
Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy
hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng
gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế
giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã
giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế
GTGT là 0%.
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy
định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng
gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu -
nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn
xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và
địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài
nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy
quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ
để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu
trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp
với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
phê duyệt.
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy
thác xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh
trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở
nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì
thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp
với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc
doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh
doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị
giá hàng hóa.
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác
xuất khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng
hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều
17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất
khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể
thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì
phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh
doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân
hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được
khấu trừ thuế đầu vào.
Mục 2. HOÀN THUẾ
Điều 18.32 Đối
tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế
GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với
trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với
trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng
dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải
quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện khai thuế
GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ
hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý 4/2016.
Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT chưa
được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các kỳ
tính thuế tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01
năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào
sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu
tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ
trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh,
thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai
riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết
chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Ví dụ: Công ty A có trụ sở chính tại Hà
Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án đang
trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A
còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có trụ sở chính tại Hải
Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù
trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính
thuế tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa
được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho
dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có trụ sở chính tại thành
phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố Hồ
Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C
phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng).
Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường
hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết
chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê
khai tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D có trụ sở chính tại thành
phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố Đà Nẵng,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của
hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy,
tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500
triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt
động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án
đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định)
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng
ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng
cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết
chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định
thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để
thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại
nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định
của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì
Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với
cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập
doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế
giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị
gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành
lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
Ví dụ: Công ty A có trụ sở chính tại Hà
Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa
đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực
hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế
tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có trụ sở chính tại Hải
Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án
đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu
đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty B
có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300
triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có trụ sở chính tại thành
phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Đồng Nai,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT dành
cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016
Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ
hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT
cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D có trụ sở chính tại thành
phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Quảng Nam,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành
cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế
tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc
trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa
được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu
đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế
giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án
đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của
pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016
của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số
vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được
hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các
điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư
của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ
sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để
thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận,
chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện
kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động
cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không
đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn
thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu
hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được
các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài
nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị
giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4
Thông tư này.
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,
quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu
hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế
tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT
đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số
thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số
trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có
hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp
đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất
khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại
chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất
khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định
của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan,
trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500
chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau
đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang
Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT
của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu
vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.
Ví dụ: Công ty TNHH sản xuất và thương mại
B xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc qua đường mòn, lối mở không thuộc địa
bàn hoạt động hải quan thì Công ty TNHH sản xuất và thương mại B không được
hoàn thuế GTGT đối với tinh bột sắn xuất khẩu.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý
đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn
thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục;
người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ví dụ: Tháng 9/2016, Công ty C đề nghị
hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu sang Hong Kong. Tháng 6/2015, Công ty C
đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi trốn thuế. Cơ quan thuế
thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với đề nghị hoàn thuế của Công ty C.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc
chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động
kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại
số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh
doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm
đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số
thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá
sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải
quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt
động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì
phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát
sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế
GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ: Năm 2015, doanh nghiệp A trong giai
đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp A có phát sinh
số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế hoàn trong tháng
8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 02/2016 doanh nghiệp A quyết định
giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể thì trong giai đoạn
doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể, cơ quan thuế chưa
thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh nghiệp A có đủ thủ
tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh nghiệp thực hiện
bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không
phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản
bán ra (số thuế đã được cơ quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra,
doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được
hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không
hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA
không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do
phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được
hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử
dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện
trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ
cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại
Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc
tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên
tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế
GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20
triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn
trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã
trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người
khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý
hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp
hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Điều
kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được
hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có
thẩm quyền, có con dấu theo
đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê
khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế
đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo
quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Nơi nộp
thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT
tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa
phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã
áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng
trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp,
hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với
doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán
hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ %
trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê
khai, nộp thuế.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có
kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau
tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp
thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ
viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng
trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi
có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ
viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa
có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh
hạch toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực
hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Quản lý thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực
thi hành33
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012
và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp từ ngày 01/7/2013,
cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ tính thuế
tháng 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế
quý 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu
trừ hết.
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng 5/2013,
tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế
theo quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát sinh số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh nghiệp A được hoàn
thuế GTGT.
Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng 6/2013 thực
hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì nếu
tháng 6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế GTGT.
3. Trường hợp trước kỳ tính thuế tháng
01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý
1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện
được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012,
Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế
GTGT theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số
65/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế tháng
12/2013 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế quý
4/2013 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ
tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển
tiếp sang năm 2014 để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3 tháng
(10/2013, 11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết thì doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong tháng
10/2013 phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013 mới có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng
12/2013, doanh nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11,
12/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý 3/2013 phát
sinh số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển tiếp
sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư
này.
4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là
tài sản cố định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện
khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông
tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn GTGT mua
hàng hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh
doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì đề nghị
Cục thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê hàng hóa
dịch vụ mua vào theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013 hoặc
quý 4 năm 2013 để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Điều 22. Tổ chức
thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở
kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
PHỤ LỤC
BẢNG DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT THEO TỶ LỆ
% TRÊN DOANH THU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Tài chính)
1) Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ
1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại
hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn,
nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng,
nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc,
phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín
và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng
đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài
chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng
thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ
trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm
đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa
chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi
công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với
hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm
hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch
vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên
vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ 2%
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT
5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT
5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở
các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.
1 Văn bản này được hợp
nhất từ 08 Thông tư sau:
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
- Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
- Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Thông
tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
- Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
- Thông
tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2016.
- Thông
tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ
Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.
Văn bản
hợp nhất này không thay thế 08 Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số
nội dung như sau:”
- Thông tư số
151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như
sau:”
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có căn cứ
ban hành như sau:
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
về thuế giá trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ như sau:”
- Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24
tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết phiên họp thường kỳ
Chính phủ tháng 8 năm 2015 số 62/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng như sau:”
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12
tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế như sau:”
- Thông tư số
173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ
thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật
số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng như sau:”
- Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều
11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:”
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2014.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
9 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2014.
10 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 1
Thông tư số 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2016.
11 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
12 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
13 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông
tư số 130/2016/TT-BTC hướng
dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
Khoản này đã được sửa
đổi theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
16 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
17 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
18 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
19 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
20 Khổ 1, 2, 3, 4, 5 điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản
3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7
Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.
Điểm này đã được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014.
21 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
22 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2
Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017.
Khoản này đã được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014.
23 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4
Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014.
24 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a
khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
25 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
26 Ví dụ này được bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014.
27 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b
khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
28 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
Điều này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
29 Khổ này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Thông tư số 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
30 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
31 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7
Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các
thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
32 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
33 Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 quy định như
sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực hiện thủ
tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp
cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu
mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực
hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng
cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại các
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông
tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế khác
không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp
luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 22 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại
Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.”
- Điều 4, Điều 5 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành.
2. Đối với hợp đồng mua máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước ngày có hiệu lực
áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại Khoản 11 Điều 10
Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư
này) nhưng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày Luật số
71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 1 Thông tư này.
3. Đối với hợp đồng đóng tàu đánh
bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng đến thời
điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành, bàn giao
thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện
theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
4. Bãi bỏ các nội dung liên quan
đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung
quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày
05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày
16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
5. Đối với
các hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế
trước Thông tư này có hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại
Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ
các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư
này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số
193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 01 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
2. Tổ chức, doanh nghiệp nhận được các
khoản thù lao từ hoạt động thu hộ, chi hộ cơ quan nhà nước trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu
giải quyết./.”
- Điều 6 và
Điều 7 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và
sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ Khoản 2 Điều này.
2. Điều 4 của Thông tư này áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số
173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ
thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.”
- Điều 3 Thông tư số
93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.”