------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 14/2018/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05
năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ
Căn
cứ Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo
đề nghị của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ,
Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo
vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này
quy định về mẫu Giấy bảo vệ đặc biệt; đối tượng, thẩm quyền, thủ tục cấp, đổi,
cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt; giao, thu hồi, quản lý, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc
biệt; quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý vi phạm trong
công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 2. Nguyên tắc
cấp, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo
vệ đặc biệt là giấy do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho các đối tượng theo quy định
tại Thông tư này để thực hiện công tác cảnh vệ. Thời hạn sử dụng của Giấy bảo vệ
đặc biệt là 5 năm, kể từ ngày ký.
2. Việc cấp,
đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
phải tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Giấy bảo
vệ đặc biệt chỉ được sử dụng để thực hiện công tác cảnh vệ. Khi sử dụng, sĩ
quan cảnh vệ Công an nhân dân xuất trình Giấy bảo vệ đặc biệt cùng Giấy Chứng
minh Công an nhân dân, sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng xuất trình Giấy bảo
vệ đặc biệt cùng Giấy Chứng minh sĩ quan.
Điều 3. Các hành vi
bị nghiêm cấm
1. Cấp,
giao, đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt trái quy định của
pháp luật.
2. Lạm dụng,
lợi dụng việc được cấp, giao Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện các hành vi vi
phạm pháp luật.
3. Làm giả,
sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt, sử dụng trái phép, mua, bán, cho, tặng, thuê,
cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố Giấy bảo vệ đặc biệt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hình thức,
nội dung của Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Chiều
dài: Mười xentimét (10 cm); chiều rộng: Bảy xentimét (07 cm).
2. Mặt trước
có nền màu đỏ tươi, xung quanh có viền vàng. Phía trên có hai dòng chữ màu vàng
theo thứ tự từ trên xuống: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM”. Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 9, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ “SOCIALIST REPUBLIC OF VIET
NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng, đậm. Ở giữa có in
hình Công an hiệu. Phía dưới có hai dòng chữ màu vàng theo thứ tự từ trên xuống
“GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT” và “SPECIAL PROTECTION CARD”. Dòng chữ “GIẤY BẢO VỆ ĐẶC
BIỆT” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 20, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ
“SPECIAL PROTECTION CARD” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng,
đậm. Phía sau Công an hiệu là mũi tên màu vàng chỉ theo hướng từ trái sang phải.
3. Mặt sau
có các vân nhỏ in trên nền xanh nhạt, in chìm hình Công an hiệu, xung quanh có
viền màu xanh. Phía trên có hai dòng chữ màu đỏ theo thứ tự từ trên xuống “THỰC HIỆN NGAY YÊU CẦU
CẢNH VỆ” và “IMMEDIATELY PERFORM PROTECTION COMMAND”. Dòng chữ “THỰC HIỆN NGAY
YÊU CẦU CẢNH VỆ” được đặt canh giữa, chữ in hoa, cỡ chữ 13,6, kiểu chữ đứng, đậm;
dòng chữ “IMMEDIATELY PERFORM PROTECTION COMMAND” được đặt canh giữa, chữ in
hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm. Phía dưới bên phải có bốn dòng chữ màu đen
theo thứ tự từ trên xuống: “Hà Nội, ngày ... tháng ... năm...”; “Hanoi, date
... month ... year...”; “BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN”; “MINISTER OF PUBLIC SECURITY”. Dòng chữ: “Hà Nội, ngày...
tháng... năm...” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 9, kiểu chữ nghiêng;
dòng chữ: “Hanoi, date... month... year...” được trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 8, kiểu chữ nghiêng;
dòng chữ “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 9, kiểu
chữ đứng, đậm; dòng chữ “MINISTER OF PUBLIC SECURITY” được trình bày bằng chữ
in hoa, cỡ chữ 7,5, kiểu chữ đứng, đậm. Có chữ ký của Bộ trưởng Bộ Công an và
đóng dấu của Bộ Công an. Phía dưới bên trái có hai dòng chữ theo thứ tự từ trên
xuống: “Số:...” và "Có giá trị đến ….." được trình bày bằng chữ in thường, màu
đen, cỡ chữ 9, kiểu chữ nghiêng.
4. Giấy bảo
vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ phải được bảo an theo yêu cầu nghiệp vụ.
5. Ban hành
kèm theo Thông tư này mẫu Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 5. Đối tượng
được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Tư lệnh
và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ Bộ Công an; Cục trưởng và các Phó Cục trưởng
Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.
2. Chỉ huy
các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ Bộ Công an gồm: tham mưu; bảo vệ các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; bảo vệ khách quốc tế, mít tinh, hội nghị; kỹ thuật
bảo vệ; Cảnh vệ miền Trung; Cảnh vệ phía Nam.
3. Chỉ huy
đơn vị Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.
4. Sĩ quan bảo
vệ tiếp cận.
5. Sĩ quan
thuộc lực lượng Cảnh vệ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ theo mệnh lệnh của
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội trong trường
hợp đột xuất.
Điều 6. Trường hợp
đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo
vệ đặc biệt bị hư hỏng, rách, nát không sử dụng được thì được đổi.
2. Giấy bảo
vệ đặc biệt bị mất thì được cấp lại.
Điều 7. Thẩm quyền
cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định cấp, đổi, cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Tư lệnh Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định giao, thu hồi
Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Thủ tục cấp,
đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Cục Bảo vệ
an ninh Quân đội lập danh sách các đối tượng được cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ
đặc biệt kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ.
2. Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ tập hợp danh sách các đối tượng được cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc
biệt thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và trình Bộ
trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 9. Giao Giấy bảo
vệ đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ
1. Giấy bảo
vệ đặc biệt được giao cho đối tượng quy định tại Điều 5 Thông tư này khi thực
hiện nhiệm vụ cảnh vệ.
2. Việc giao
Giấy bảo vệ đặc biệt phải được thể hiện bằng văn bản. Khi giao Giấy bảo vệ đặc
biệt phải làm thủ tục giao, nhận.
Điều 10. Thu hồi Giấy
bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo
vệ đặc biệt được thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Đối tượng
được giao Giấy bảo vệ đặc biệt thôi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;
b) Đối tượng
được giao Giấy bảo vệ đặc biệt nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân
chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ
công tác theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng
được giao Giấy bảo vệ đặc biệt chết, mất tích, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Đối tượng
được giao Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử
hoặc vi phạm quy định về sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt;
đ) Giấy bảo
vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng.
2. Việc thu
hồi Giấy bảo vệ đặc biệt phải được thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên
giao, bên nhận.
Điều 11. Quản lý Giấy
bảo vệ đặc biệt
1. Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp, đổi,
cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Định kỳ hằng
tháng, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải
kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo
cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
3. Hằng năm,
Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có
trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc
biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Điều 12. Tiêu hủy
Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo
vệ đặc biệt được tiêu hủy trong trường hợp sau:
a) Hết thời
hạn sử dụng;
b) Bị rách
nát, hư hỏng.
2. Thủ tục
tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
a) Cục Bảo vệ
an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm
theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
b) Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ có trách nhiệm tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của
lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng và báo cáo Bộ trưởng Bộ
Công an xem xét, quyết định tiêu hủy;
c) Việc tiêu
hủy phải lập thành biên bản.
Điều 13. Trách nhiệm
của đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Chỉ sử dụng
Giấy bảo vệ đặc biệt khi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ.
2. Bảo quản
và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt đúng mục đích.
3. Báo cáo
ngay thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt
được giao bị mất, hư hỏng, rách, nát.
Điều 14. Xử lý vi
phạm trong công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
Người nào có
hành vi vi phạm quy định về cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy, quản
lý, bảo quản, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Khi sĩ quan
cảnh vệ Công an nhân dân xuất trình Giấy bảo vệ đặc biệt cùng Giấy Chứng minh Công
an nhân dân, sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng xuất trình Giấy bảo vệ đặc biệt
cùng Giấy Chứng minh sĩ quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh yêu cầu của người đó.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 và thay thế Thông tư số
08/2012/TT-BCA ngày 06 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 17. Trách nhiệm
thi hành
1. Tư lệnh Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng
Công an các đơn vị, địa phương, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương
và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công an (qua Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) để hướng
dẫn thực hiện.
Nơi nhận: - Bộ Quốc phòng; - Các đồng chí Thứ trưởng; - Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Công an các đơn vị, địa phương; - Công báo; - Lưu: VT, K10. |
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm |
|
Ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày
15 tháng 5 năm 2018
|
MẪU
GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT