THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP TRONG THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN GIẢI QUYẾT PHÁ
SẢN
Căn cứ Luật Phá sản số 51/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
số 63/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành
án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phá sản về Quản tài
viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ban
hành Thông tư liên tịch quy định việc phối hợp trong thi hành quyết định của
Tòa án giải quyết phá sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định việc phối
hợp thực hiện một số vấn đề về trình tự, thủ tục trong thi hành quyết định của
Tòa án giải quyết phá sản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ
quan tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan quản lý thi hành án dân
sự, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành
quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Chương II
THỦ TỤC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN GIẢI QUYẾT
PHÁ SẢN
Điều 3. Tạm đình
chỉ, đình chỉ thi hành án
1. Sau khi nhận được thông báo của Tòa án
về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán là người phải thi hành án, trừ trường hợp
bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi
thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành án là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án đã thụ lý giải quyết
vụ việc phá sản, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành án nhưng sau đó Tòa án ra quyết định không mở thủ tục phá sản theo quy
định tại khoản 1 Điều 71 Luật Phá sản thì trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thu hồi quyết định tạm đình chỉ thi hành án và ra quyết định tiếp
tục thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và khoản 3
Điều 49 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trường hợp Tòa án đã ra quyết định mở
thủ tục phá sản, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ thi hành
án theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Phá sản nhưng sau
đó Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản và đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt
động kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 Luật
Phá sản thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và ra quyết định tiếp
tục thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Thi hành
án dân sự.
Điều 4. Thi hành án
trong trường hợp doanh nghiệp hợp tác xã phá sản là người được thi hành án
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản là người được thi hành án theo các bản án, quyết định đã có hiệu lực khác
thì cơ quan thi hành án dân sự vẫn tiếp tục tổ chức thi hành theo quy định.
Chấp hành viên đồng thời thông báo kết quả thi hành án cho Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để biết và Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
để có phương án phân chia tài sản thu được.
Điều 5. Chuyển
giao, ra quyết định thi hành án, thẩm quyền của Chấp hành viên trong việc thi
hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản
1. Quyết định của Tòa án giải quyết phá
sản được chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày có
hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công
Chấp hành viên.
3. Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền thi hành phần nghĩa vụ dân sự liên quan đến tài sản, buộc thực
hiện công việc nhất định hoặc không được thực hiện công việc nhất định trong
quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản, cưỡng chế thu hồi tài sản, giao tài sản cho người
mua được tài sản theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và có văn bản yêu
cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà Thẩm phán đã chỉ
định tổ chức thực hiện thanh lý tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Điều 6. Giải thích
quyết định của Tòa án giải quyết phá sản
Trường hợp quyết định của Tòa án giải
quyết phá sản có điểm chưa rõ, khó thi hành, không xác định được nội dung cụ
thể thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án đã ra quyết định giải quyết phá sản xem xét, giải thích theo quy định tại khoản
2 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 7. Phí chuyển
tiền
Phí chuyển tiền khi Quản tài viên, Chấp
hành viên, Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án
hoặc cơ quan thi hành án dân sự mở
tại ngân hàng được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản tại thời điểm
thực hiện việc chuyển tiền.
Điều 8. Ủy thác thi
hành án
Khi thi hành quyết định của Tòa án giải
quyết phá sản, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc ủy thác theo quy định tại các Điều 55,
56 và 57 Luật Thi hành án dân sự và Điều 16 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp ủy thác toàn bộ quyết định thi
hành quyết định của Tòa án giải
quyết phá sản cho duy nhất 01
cơ quan thi hành án dân sự thì cơ quan nhận ủy thác mở một tài khoản đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và thực hiện việc phân chia
theo phương án phân chia tài
sản theo quyết định tuyên bố phá sản. Trường hợp cơ quan ủy thác thi hành án đã mở tài khoản thì sau khi
có thông báo nhận ủy thác, số tiền trong tài khoản (nếu có) được chuyển đến tài khoản mới của cơ quan
nhận ủy thác để xử lý theo quy định; tài khoản mà cơ quan ủy thác đã mở được
hủy bỏ.
Trường hợp ủy thác một phần quyết định của
Tòa án giải quyết phá sản thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết
định thi hành án và tổ chức thi hành vụ việc theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền, tài sản, cơ quan
thi hành án dân sự nhận ủy thác phải chuyển số tiền thu được vào tài khoản của
cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác và thông báo cho cơ quan thi hành án dân
sự đã ủy thác biết để thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định
tuyên bố phá sản. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác hoàn
thành sau khi kết thúc việc thi hành án đối với nội dung được ủy thác và chuyển
tiền cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.
Điều 9. Định giá và
định giá lại tài sản
1. Việc định giá và định giá lại tài sản
trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ cho doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 73, Điều 98, 99 Luật Thi hành án dân sự, các Điều
17, 25 và 26 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
2. Việc định giá và định giá lại tài sản
trong trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực
hiện thanh lý tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thực hiện
theo quy định tại Điều 122 và Điều 123 Luật Phá sản.
a) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản lựa chọn, ký
hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có tài sản thanh lý trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản yêu cầu thanh lý tài sản của Chấp hành viên. Trường hợp
không ký được hợp đồng dịch
vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi có tài sản thanh lý thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản có thể lựa chọn và ký hợp
đồng với tổ chức thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có tài sản thanh lý.
b) Trường hợp không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá, Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản báo cáo Chấp hành
viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành viên quyết định việc
lựa chọn tổ chức thẩm định giá.
c) Trường hợp Chấp hành viên vẫn không ký
được hợp đồng thẩm định giá thì yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tham khảo ý
kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh
vực của tài sản trước khi xác định giá của tài sản thanh lý. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện tham khảo ý kiến. Việc
tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan phải
lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà
cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn có ý kiến để Quản tài viên xác định giá tài sản kê biên.
d) Đối với tài sản thanh lý có nguy cơ bị
phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ
quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản trước khi xác định giá của
tài sản thanh lý. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên
môn có liên quan phải lập
thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.
3. Chấp hành viên căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Phá sản ra quyết định về việc định giá
lại tài sản đối với trường hợp thanh lý tài sản. Chi phí định giá lại tài sản
thanh lý được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản. Trường hợp việc định giá lại tài sản do Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về phá sản, pháp
luật về định giá tài sản dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản thì Chấp hành viên tham khảo ý kiến của Tòa
án, Viện Kiểm sát, cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chuyên môn khác và có
văn bản chỉ rõ lỗi của Quản tài viên, chi phí định giá lại tài sản do Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu và được trừ vào chi phí Quản tài viên.
Điều 10. Bán tài
sản
1. Việc bán tài sản trong trường hợp Chấp
hành viên thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
được thực hiện theo quy định tại Điều 101 Luật Thi hành án dân
sự, Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
2. Việc bán tài sản trong trường hợp Quản
tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thực hiện theo quy
định tại Điều 124 Luật Phá sản.
a) Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản không
lựa chọn được tổ chức bán đấu giá tài sản thì có văn bản báo cáo Chấp hành viên. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, Chấp hành viên quyết định việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá tài sản.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá tài sản về việc tài sản đưa ra
bán đấu giá lần đầu nhưng
không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc hết thời hạn thông báo bán tài
sản nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản báo cáo bằng văn bản đề nghị Chấp hành viên ra quyết định giảm
giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Chấp hành viên thực hiện việc giảm giá
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và có văn bản yêu cầu Quản
tài viên tiếp tục tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 11. Chấp hành
viên giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản khi thực hiện thanh lý tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Chấp hành viên có trách nhiệm giám sát
hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong việc
thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có văn
bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực
hiện thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 121
Luật Phá sản.
Chấp hành viên giám sát Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông qua việc Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý báo cáo Chấp hành viên.
2. Nội dung giám sát của Chấp hành viên
như sau:
a) Trước khi lựa chọn, thay đổi tổ chức
thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra thẩm
định giá, bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức thẩm định giá, bán đấu giá; lý do lựa chọn tổ chức thẩm định
giá, bán đấu giá. Nếu thay đổi tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá thì
báo cáo phải nêu rõ lý do thay đổi.
b) Trường hợp không lựa chọn được tổ chức
thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản phải báo cáo ngay Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra thẩm định giá, bán đấu giá; quá trình lựa chọn tổ chức thẩm
định giá, tổ chức bán đấu giá; lý do không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá,
tổ chức bán đấu giá.
Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan
chuyên môn thì ngay sau khi nhận được các ý kiến tham khảo, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo ngay Chấp hành viên kết quả. Nội
dung báo cáo nếu rõ ý kiến của các cơ quan chuyên môn và nêu rõ mức giá mà Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý thanh lý tài sản lựa chọn.
c) Trước khi xác định giá của tài sản
thanh lý, trong trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm
đáng kể về giá trị, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có
văn bản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra xác định giá; lý do cần xác định
giá; ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn về giá của tài sản thanh
lý.
d) Ngay sau khi bán đấu giá tài sản không
thành, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Chấp hành
viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá; quá trình bán đấu giá tài sản; lý
do bán đấu giá tài sản không thành.
đ) Trước khi bán tài sản không qua thủ tục
bán đấu giá, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài
sản bán không qua thủ tục đấu giá, căn cứ để không đưa ra bán đấu giá.
e) Kết quả bán tài sản
Ngay sau khi bán được tài sản, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản báo cáo Chấp hành viên kết
quả thanh lý tài sản. Đối với những tài sản thanh lý mà không bán được hết
trong một lần thì khi bán được phần tài sản nào, Quản tài viên báo cáo Chấp
hành viên về phần đó.
Báo cáo kết quả thanh lý tài sản có các
nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm; tên của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản; văn bản yêu cầu Quản
tài viên, doanh nghiệp thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản;
tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; hình thức bán tài sản; tài
sản đã bán được, số tiền bán được; tài sản chưa bán được.
g) Xử lý tiền, tài sản sau khi bán tài sản
Ngay sau khi thu được tiền bán tài sản
thanh lý, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải có văn bản
báo cáo Chấp hành viên và
chuyển tiền vào tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự do
Chấp hành viên đã mở. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan thi hành án dân
sự nhận được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền cho các
đương sự. Thủ tục thanh toán, xử lý tiền đương sự chưa nhận thực hiện theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Trường hợp Chấp hành viên phát hiện
Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến
không khách quan trong quá trình thanh lý tài sản thì Chấp hành viên có văn bản
yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện đúng
quy định hoặc có văn bản đề xuất Tòa án thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo
quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Phá sản.
Trường hợp hành vi vi phạm quy định về pháp
luật về phá sản, pháp luật về định giá tài sản dẫn đến sai lệch kết
quả định giá tài sản thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 22/2015/NĐ-CP
ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 12. Xử lý đối
với tài sản thanh lý đã tổ chức bán trước khi có quyết định tuyên bố doanh
nghiệp hợp tác xã phá sản
Trường hợp Thẩm phán quyết định việc bán
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Luật Phá sản nhưng không bán được sau đó Thẩm phán mới ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và chuyển giao cho cơ quan thi hành
án dân sự tổ chức thi hành thì Chấp hành viên yêu cầu Quản tài viên tổ chức
định giá tài sản theo quy định tại Điều 122, 123 Luật Phá sản
và bán đấu giá tài sản theo quy định.
Điều 13. Giao tài
sản, giấy tờ cho người mua được tài sản thanh lý
1. Sau 30 ngày kể từ ngày người mua được
tài sản nộp đủ tiền mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
không giao được tài sản, giấy
tờ cho người trúng đấu giá
thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị và
bàn giao toàn bộ giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện việc cưỡng
chế giao tài sản, giấy tờ.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày,
trường hợp khó khăn phức tạp thì không quá 60 ngày kể từ ngày nhận bàn giao từ
Quản tài viên, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc cưỡng chế giao tài
sản, giấy tờ cho người mua được tài sản thanh lý theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, tổ
chức bán đấu giá có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong
việc cưỡng chế giao tài sản, giấy tờ.
Điều 14. Phân chia
tài sản sau khi bán đấu giá tài sản thanh lý
Chấp hành viên thực hiện phương án phân
chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 120 Luật Phá sản năm 2014.
Trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ để thanh toán do không bán được
hết tài sản hoặc tài sản giảm giá trị thì sau khi trừ đi các khoản chi phí theo quy định, các
đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng.
Điều 15. Bàn giao
tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không bán được
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
hết thời hạn thực hiện thanh lý tài sản theo quy định tại khoản
4 Điều 121 của Luật Phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản báo cáo bằng văn bản với Chấp hành viên về chấm dứt thanh lý tài sản, kèm theo danh sách các tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã chưa thanh lý được và bàn giao toàn bộ giấy tờ,
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã cho Chấp hành viên để xử lý, thanh lý tài
sản theo quy định của pháp luật. Chấp hành viên thực hiện việc định giá, bán
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
Điều 16. Phí thi
hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản
Người được thi hành án trong quyết định
của Tòa án giải quyết phá sản phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định tại
Điều 60 Luật Thi hành án dân sự và Thông tư số 216/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
dân sự.
Đối với khoản tiền, tài sản chi trả cho
người được thi hành án do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
thu được từ việc bán tài sản thanh lý thì cơ quan thi hành án dân sự không thu
phí thi hành án.
Điều 17. Đình chỉ
và kết thúc thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Việc đình chỉ, kết thúc thi hành quyết
định tuyên bố phá sản đối với phần thanh lý tài sản được thực hiện theo quy
định của Luật Phá sản.
Việc đình chỉ, kết thúc thi hành quyết
định tuyên bố phá sản đối với các nghĩa vụ khác được thực hiện theo quy định
của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 18. Gửi văn
bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện
việc thanh lý tài sản
Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản phải được gửi cho Tòa án,
Viện kiểm sát, người tham gia thủ tục phá sản trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra văn bản.
Điều 19. Giải
quyết khiếu nại việc thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, Quản tài viên có quyền
khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
2. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Quản tài viên.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với Quản tài viên thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều
22 và điểm c khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp Tổ quản lý, thanh lý tài sản
được thành lập theo Luật Phá sản năm 2004 chưa bị giải thể thì Chấp hành viên
đề nghị Tòa án có thẩm quyền tiến hành chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 131 Luật Phá
sản năm 2014 và khoản 1 Điều 28 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP.
Trường hợp Tòa án không chỉ định Quản tài viên thì Chấp hành viên tiếp tục tổ
chức thi hành án theo quy định của Luật Phá sản lăm 2014
Đối với các việc thi hành án đã thi hành
một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của
Luật Thi hành án dân sự, Luật Phá sản và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết
quả thi hành án được công
nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định
của Thông tư liên tịch này.
Điều 21. Hiệu lực
thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì
các cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp
kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để có biện pháp giải quyết./.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Nguyễn Trí Tuệ |
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Trần Công Phàn |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Trần Tiến Dũng |
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Ban Bí thư TW Đảng; - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương; - Cục Thi hành án dân sự Bộ Quốc Phòng; - Công báo; - Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ, Bộ Tư pháp, VKSND tối cao, TAND tối cao; - Lưu: VT Bộ Tư pháp, VKSND tối cao, TAND tối cao. |