CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: 120/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH TƯ PHÁP TRONG TÒA ÁN NHÂN
DÂN
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ
Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ
Bộ luật lao động năm 2012;
Xét đề
nghị của Trưởng ban
Ban Thanh tra Tòa án
nhân dân tối cao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa
án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân cấp huyện, Thẩm phán, Thẩm tra
viên, Thư ký trong Tòa án nhân dân chịu thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các Đ/c Phó Chánh án TANDTC ; - Đảng ủy TANDTC; - Văn phòng BCSĐTANDTC; - Cổng thông tin điện tử TANDTC; - Lưu: VP. BTTr (2). |
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH TƯ
PHÁP TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này điều chỉnh việc áp dụng nguyên tắc, hình thức, hậu quả, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục, thời hạn xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án
nhân dân có hành vi vi phạm do thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm trong khi thực hiện
nhiệm vụ được giao nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật.
2. Quy định
này không điều chỉnh việc xử lý trách nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và người giữ chức danh tư pháp trong các Tòa án quân sự.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Người
giữ chức danh tư pháp trong
Tòa án nhân dân bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký Tòa án (sau đây
gọi là người giữ chức danh tư pháp).
2. Người
đứng đầu là người giữ chức vụ
quản lý cao nhất tại cơ quan, đơn vị trong các Tòa án nhân dân bao gồm: Vụ trưởng
các Vụ Giám đốc, kiểm tra thuộc
Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Chánh án
Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Bản
án, quyết định do Tòa án có thẩm quyền hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán là những bản án, quyết định bị hủy, sửa
nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do
phát sinh tình tiết mới của vụ, việc mà quá trình giải quyết, xét xử Thẩm phán
không thể biết;
b) Người
tham gia tố tụng thay đổi yêu cầu theo quy định của pháp luật và sự thay đổi đó là căn cứ hủy, sửa bản án, quyết định
của Tòa án;
c) Sau
khi xét xử sơ thẩm xuất hiện
tình tiết mới làm tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nên dẫn đến hủy, sửa bản án, quyết định hoặc do chuyển biến tình hình, thay đổi pháp luật dẫn đến
hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án.
4. Bản
án, quyết định bị sửa nghiêm trọng do lỗi chủ quan của Thẩm phán là bản án, quyết
định bị Tòa án cấp trên sửa trong những trường hợp sau đây:
a) Bản
án, quyết định bị sửa về tội danh, thay đổi khung hình phạt;
b) Bản án, quyết định bị sửa một phần hoặc toàn
bộ quyết định của Tòa án về yêu cầu của đương sự. Ví dụ: Bản án sơ thẩm xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, Bản án phúc thẩm xử bác yêu cầu của nguyên đơn.
5. Thiếu
trách nhiệm là việc người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao không đầy đủ; không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục, quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn, điều kiện hoặc thời hạn theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định
của Toà án nhân dân về công việc cụ thể đó.
6. Kiểm
điểm trước cơ quan, đơn vị là hình thức xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm do
thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Người bị
xử lý trách nhiệm phải tự kiểm điểm, đánh giá, nhận
xét về hành vi vi phạm trước cơ quan, đơn vị; tập thể cơ quan, đơn vị đánh giá, góp ý, nhận xét hoặc phê
bình để người bị kiểm điểm rút ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp khắc
phục.
7. Tạm dừng
thực hiện nhiệm vụ được giao là hình thức xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm do
thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm
trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
làm ảnh hưởng đến uy tín của
người giữ chức danh tư pháp và cơ quan, đơn vị nơi người giữ chức danh tư pháp công tác.
8. Bố
trí làm công việc khác là hình thức xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư
pháp có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân mà Tòa án phải bồi thường thiệt hại theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hoặc làm giảm uy tín
của người giữ chức danh tư
pháp và cơ quan, đơn vị nơi người giữ chức danh tư pháp công tác.
9. Chưa
xem xét đề nghị bổ nhiệm lại
Thẩm phán là hình thức xử lý
trách nhiệm Thẩm phán khi kết
thúc nhiệm kỳ có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong khi thực hiện nhiệm vụ được
giao. Thẩm phán bị tạm dừng đề
nghị bổ nhiệm lại phải tự kiểm điểm, trau dồi nghiệp vụ và phải hoàn
thành một khóa bồi dưỡng do
Tòa án nhân dân tối cao tổ chức.
10.
Không xem xét đề nghị bổ nhiệm
lại Thẩm phán là hình thức xử
lý trách nhiệm Thẩm phán khi
kết thúc nhiệm kỳ có hành vi vi phạm nghiêm trọng hoặc hành vi gây thiệt hại
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân dẫn đến việc Tòa án phải bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Tòa án, niềm tin của nhân dân vào
Tòa án.
11. Năm
công tác của Tòa án nhân dân bắt đầu từ ngày 01/10 của năm trước đến hết ngày
30/9 của năm sau. Thẩm phán
có hành vi vi phạm trước đây nhưng tại năm công tác hoặc nhiệm kỳ hiện tại mới
được xác định và hành vi vi phạm đó chưa bị xử lý bằng một hình thức trách nhiệm
thì hành vi vi phạm đó được tính là hành vi xảy ra tại năm công tác hoặc nhiệm
kỳ hiện tại của Thẩm phán.
12. Tổng
số vụ, việc được giao giải quyết, xét xử trong một năm công tác hoặc trong một
nhiệm kỳ của Thẩm phán là tổng
số vụ án hình sự, hành chính; vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc
thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật mà Thẩm phán trực tiếp tham gia giải quyết, xét xử với
tư cách chủ tọa hoặc thành viên Hội đồng xét xử trong một năm công tác hoặc
trong một nhiệm kỳ. Việc xác định số vụ, việc đã giải quyết, xét xử của Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử được tính theo
phương thức sau: Đối với Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, mỗi vụ, việc đã giải quyết, xét xử được tính là 01 vụ, việc; đối với
Thẩm phán khác được tính là 1/2 vụ, việc.
13. Rõ
ràng sai trong việc đánh giá chứng cứ là việc Thẩm phán đánh giá chứng cứ không đúng theo quy
định của pháp luật mà khi xem xét nhận thấy ngay việc đánh giá chứng cứ như vậy
là không đúng.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm
1. Kịp
thời, khách quan, công bằng,
nghiêm minh đúng quy định.
2. Người
có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý trách nhiệm về từng hành vi vi phạm và phải bị xử lý bằng
hình thức trách nhiệm nặng hơn một mức so với hình thức xử lý trách nhiệm áp dụng đối với hành vi vi phạm
nặng nhất.
3. Không
áp dụng hình thức xử lý trách
nhiệm thay cho hình thức kỷ
luật và các hình thức xử lý khác.
4.
Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các lợi
ích hợp pháp khác của người giữ chức danh tư pháp trong
quá trình xử lý trách nhiệm.
5. Những
người bị xử lý trách nhiệm không đúng quy định sẽ được kịp thời khôi phục lại
nhiệm vụ, quyền hạn và được xem như chưa bị xử lý trách nhiệm.
6. Chỉ xử
lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm liên quan đến hoạt
động tư pháp của Tòa án.
7. Việc
xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp được thực hiện khi xác định có
hành vi vi phạm.
Điều 4. Hình thức, hậu quả của việc xử lý trách
nhiệm
1. Người
giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức
phải xử lý kỷ luật thì có thể bị xử lý trách nhiệm bằng các hình thức sau đây:
a) Kiểm
điểm trước cơ quan, đơn vị;
b) Tạm dừng
thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Bố
trí làm công việc khác;
d) Chưa
xem xét đề nghị bổ nhiệm lại
Thẩm phán;
đ) Không
xem xét đề nghị bổ nhiệm lại
Thẩm phán.
2. Hậu
quả của việc xử lý trách nhiệm
a) Người
bị xử lý trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không được xem xét, đề
nghị người có thẩm quyền khen tặng danh hiệu thi đua từ “Lao động tiên tiến” trở
lên khi kết thúc năm công tác;
b) Người
bị xử lý trách nhiệm bằng một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này, ngoài việc chịu
hậu quả quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm
phải chịu các hậu quả khác như: Không được xem xét quy hoạch chức vụ lãnh đạo,
quản lý; không được xem xét cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận
chính trị hoặc các hình thức đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài; không được
xem xét đề nghị bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; không được tham gia kỳ thi
tuyển chọn, nâng ngạch Thẩm
phán, kỳ thi chuyển ngạch, nâng ngạch đối với Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
trong thời gian bị xử lý trách nhiệm.
Đối với
người bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao
hoặc bố trí làm công việc khác thì thời hạn chịu hậu quả được quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này là 12
tháng kể từ ngày quyết định tạm
dừng thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc quyết định bố trí làm công việc khác có
hiệu lực;
c) Người
bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán
có thời hạn từ 12 tháng trở lên thì ngoài việc chịu hậu quả của việc xử lý
trách nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, còn phải hoàn thành một
khóa bồi dưỡng do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức. Sau khi hết thời hạn tạm dừng phải có bản tự kiểm điểm đánh giá kết quả rèn luyện,
học tập; ý kiến nhận xét bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý. Căn cứ kết quả kiểm điểm của Thẩm
phán, Ban Thanh tra phối hợp Vụ Tổ chức - Cán bộ thẩm tra hồ sơ, tham mưu, đề
xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét, quyết
định;
d) Thẩm
phán đang trong thời gian chấp hành quyết định xử lý trách nhiệm bằng hình thức
chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại, nếu có hành vi vi phạm trong khi thực hiện
nhiệm vụ mới thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, có thể không
được xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán;
đ) Thẩm
phán bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại thì thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý giao làm công việc
khác trong thời gian chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại;
e) Thẩm
phán bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức bố trí làm công việc khác quy định tại
khoản 6 Điều 11 Quy định này, khi kết thúc nhiệm kỳ vẫn có thể được xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm
phán;
g) Thẩm
phán bị xử lý trách nhiệm bằng
hình thức không xem xét đề nghị bổ nhiệm lại thì thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý giao làm công việc khác;
h) Thẩm
phán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Quy định
này, ngoài việc bị dừng thực hiện nhiệm vụ xét xử để bố trí làm công việc khác còn có thể bị xử lý theo
quy định của Luật Cán bộ công chức, Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều 5. Thẩm quyền xử lý trách nhiệm
1. Trường
hợp Thẩm phán giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý là Chánh án, thì Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp quản lý có thẩm
quyền xử lý và quyết định hình thức xử lý trách nhiệm. Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xử lý và quyết định hình thức xử
lý trách nhiệm.
2. Đối với
Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hoặc
được phân cấp quản lý tiến hành xử lý trách nhiệm và quyết định hình thức xử lý trách nhiệm.
3. Thẩm
phán có hành vi vi phạm bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại hoặc
không xem xét đề nghị bổ nhiệm lại do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
quyết định.
4. Đối với
người giữ chức danh tư pháp được biệt phái thì Chánh án Tòa án nhân dân nơi người
được biệt phái đến phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân nơi cử người biệt phái
xử lý trách nhiệm người có hành vi vi phạm. Nếu người giữ chức danh tư pháp trong thời gian biệt phái có
hành vi vi phạm thì tùy trường hợp cụ thể, xử lý như sau:
a) Nếu bị xử lý bằng hình thức kiểm điểm thì
Tòa án nơi người giữ chức danh tư pháp được biệt phái đến tổ chức kiểm điểm;
b) Nếu bị xử lý bằng hình thức tạm dừng thực hiện
nhiệm vụ hoặc bố trí làm công việc khác thì Tòa án nơi người giữ chức danh tư
pháp được biệt phái đến lập hồ
sơ gửi Tòa án nơi cử người giữ chức danh tư pháp đi biệt phái xem xét, quyết định.
Trường hợp này việc biệt phái cũng đồng thời chấm dứt;
c) Trường
hợp người giữ chức danh tư pháp là Thẩm phán trung cấp, lãnh đạo Tòa chuyên
trách, lãnh đạo cấp phòng của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được biệt phái đến Tòa
án nhân dân cấp huyện nếu có hành vi vi phạm, thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi người giữ chức danh tư pháp được biệt phái đến công tác lập hồ sơ gửi
Chánh án Tòa án cấp tỉnh để xử lý.
5. Đối với
người giữ chức danh tư pháp đã chuyển công tác, sau đó mới xác định có hành vi
vi phạm tại cơ quan, đơn vị đã công tác thì người đứng đầu cơ quan quản lý người
giữ chức danh tư pháp, nơi xảy ra vi phạm có thẩm quyền xử lý trách nhiệm, quyết
định hình thức xử lý trách
nhiệm và gửi hồ sơ, quyết định xử lý trách nhiệm về cơ quan đang quản lý người
giữ chức danh tư pháp.
6. Người
giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ được
giao; trong việc chấp hành quy tắc ứng xử, tác phong, đạo đức, lối sống được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoặc qua đơn thư khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân hoặc phản ánh của các phương tiện thông tin đại
chúng thì Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao; Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua
khen thưởng tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề xuất Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử
lý trách nhiệm.
7. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp quản lý người
giữ chức danh tư pháp, tổ chức cuộc họp để xử lý trách nhiệm và quyết định hình thức xử lý trách nhiệm. Thành
phần, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm thực hiện theo Quy định này.
Điều 6. Xác định lỗi, tính chất, mức độ hậu quả
hành vi vi phạm của người giữ chức danh tư pháp
1. Việc
xác định lỗi, tính chất, mức
độ hậu quả của hành vi vi phạm do người có thẩm quyền xử lý trách nhiệm xem
xét, quyết định trên cơ sở quy định tại Quy định này và các quy định của pháp
luật có liên quan, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Toà án nhân dân, tình hình
chính trị tại địa phương, thiệt hại xảy ra trên thực tế, mức độ ảnh hưởng xấu đến
uy tín của cơ quan, đơn vị và của người giữ chức danh tư pháp.
2. Việc
xác định lỗi, tính chất, mức
độ hậu quả đối với bản án, quyết định bị hủy, sửa căn cứ vào nhận xét, đánh giá
của bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền đã hủy, sửa bản án, quyết định
đó và thiệt hại xảy ra trên thực tế.
Điều 7. Trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm bằng hình
thức kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị; tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao và
bố trí làm công việc khác
1. Người
có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy định này chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp
để người có hành vi vi phạm tự
kiểm điểm và nhận hình thức
trách nhiệm. Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như sau:
a) Trường
hợp cơ quan quản lý người giữ chức danh tư pháp có đơn vị trực thuộc thì đơn vị
trực thuộc tổ chức cuộc họp kiểm điểm với thành phần dự họp bao gồm đại diện
lãnh đạo chính quyền, cấp ủy, công đoàn, lãnh đạo cấp phòng và tương đương.
Biên bản cuộc họp kiểm điểm ở đơn vị trực thuộc được gửi đến người đứng đầu cơ
quan quản lý người giữ chức
danh tư pháp;
b) Trường
hợp đơn vị sử dụng người giữ chức danh tư pháp không có đơn vị trực thuộc (cấp
phòng) thì tổ chức cuộc họp kiểm điểm với thành phần dự họp là toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
đơn vị sử dụng người giữ chức danh tư pháp.
2. Đối với
người đứng đầu có hành vi vi phạm thì người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm tổ chức
họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.
3. Người
có hành vi vi phạm phải làm bản tự kiểm điểm, trong đó tự nhận hình thức xử lý
trách nhiệm. Trường hợp người có hành vi vi phạm vắng mặt sau 02 lần thông báo triệu tập hợp lệ mà không có
lý do chính đáng thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành. Trường hợp người bị kiểm điểm vắng mặt thì trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày tổ chức cuộc họp
kiểm điểm, biên bản cuộc họp phải được giao cho người bị kiểm điểm. Nếu người
có hành vi vi phạm vắng mặt sau 02 lần thông báo triệu tập hợp lệ, có dấu hiệu
trốn tránh thì bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức nặng hơn một mức, trừ trường
hợp người đó bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức nặng nhất.
4. Nội
dung cuộc họp xử lý người có hành vi vi phạm phải được lập thành biên bản. Biên
bản phải được công khai tại cuộc họp và do người chủ trì cuộc họp và người ghi
biên bản ký. Biên bản cuộc họp phải có kiến nghị áp dụng hình thức xử lý trách
nhiệm đối với người có hành vi vi phạm.
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp
kiểm điểm phải được gửi đến người có thẩm quyền xử lý trách nhiệm
theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
5. Việc
xử lý trách nhiệm người có hành vi vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 8. Thời hạn xử lý trách nhiệm
1. Thời
hạn xử lý trách nhiệm tối đa là 30 ngày, kể từ ngày xác định người giữ chức danh tư pháp có
hành vi vi phạm cho đến ngày người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra
quyết định xử lý.
2. Khi
phát hiện hành vi vi phạm của người giữ chức danh tư pháp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý
trách nhiệm quy định tại Điều 5 Quy định này phải kiểm tra, xác định rõ hành vi
vi phạm và ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý trách nhiệm. Thông báo phải nếu rõ thời điểm người giữ chức danh tư pháp có
hành vi vi phạm, thời điểm xác định người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi
phạm và thời hạn xử lý trách nhiệm.
3. Trường
hợp vụ, việc có liên quan đến nhiều người hoặc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý trách nhiệm có thể kéo dài
nhưng tối đa không quá 60 ngày.
Chương II
XỬ LÝ TRÁCH
NHIỆM NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH TƯ PHÁP
Mục 1. XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM THẨM PHÁN
Điều 9. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị
Thẩm
phán bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị khi có
một trong những hành vi vi phạm sau đây:
1. Thẩm
phán có một trong những hành vi vi phạm trong việc xử lý đơn, thụ lý đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ, việc:
a) Xử lý
đơn khởi kiện để quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn quy định
tại Khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản
3 Điều 121 Luật tố tụng hành chính;
b) Xử lý
đơn yêu cầu giải quyết vụ, việc dân sự để quá thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 363 Bộ
luật tố tụng dân sự;
c) Thụ
lý vụ, việc chậm quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đủ điều kiện thụ lý
theo quy định tại Điều 195; khoản 4 Điều 363 Bộ luật tố tụng dân
sự; Điều 125 Luật tố tụng hành chính;
d) Trả lại
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự không đúng quy định của pháp
luật, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc gây dư luận xấu, ảnh hưởng đến uy
tín của Tòa án nhân dân.
2. Để
từ 01 đến 03 vụ, việc quá thời hạn
dưới 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu theo quy định của pháp luật nhưng không có lý do chính đáng.
3. Ra 01
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng quy định của pháp luật
hoặc không ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của
pháp luật.
4. Ra bản
án, quyết định, sau khi được công bố trên Cổng thông tin điện tử Tòa án có nhiều sai sót bị phát hiện, gây dư luận xấu, ảnh hưởng đến uy tín của Tòa
án nhân dân.
5. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc công bố
bản án, quyết định trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án theo quy định của Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP ngày
16/3/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
6. Có
hành vi chậm ra bản án, cấp trích lục, giao hoặc gửi bản án không đúng quy định
của pháp luật.
7. Trong
thời gian giữ nhiệm kỳ, Thẩm phán có tỷ lệ bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ
quan từ trên 1,16% đến dưới 2% so với tổng số vụ, việc đã tham gia giải quyết,
xét xử.
8. Ra 01
quyết định tạm đình chỉ xét xử,
giải quyết vụ, việc không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
9. Trong
một năm, Thẩm phán ra bản án xử phạt 01 bị cáo hình phạt tù cho hưởng án treo,
cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt
chính), cải tạo không giam giữ không đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm dừng
thực hiện nhiệm vụ được giao
Thẩm
phán bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao
trong thời gian 30 ngày khi có một trong những hành vi vi phạm sau đây:
1. Đã
bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức
kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị nhưng sau đó tiếp tục có một trong những hành
vi vi phạm được quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 9 Quy định
này.
2. Ra từ
02 quyết định tạm đình chỉ xét xử, giải quyết vụ, việc không có căn cứ gây ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Để từ
trên 03 vụ, việc quá thời hạn dưới 06 tháng hoặc 01 vụ, việc trở lên quá thời hạn từ 06 tháng trở lên kể từ
ngày hết thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo quy định
của pháp luật nhưng không có lý do chính đáng.
4. Chậm
ra bản án; cấp trích lục, giao hoặc gửi bản án không đúng quy định của pháp luật
gây ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
5. Trong
một năm công tác, Thẩm phán ra bản án xử phạt 02 bị cáo hình phạt tù cho hưởng
án treo, cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam giữ không
đúng quy định của pháp luật.
6. Ra 01
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng quy định của pháp luật
hoặc không ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật, gây
thiệt hại phải bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
7. Trong
thời gian giữ nhiệm kỳ, Thẩm phán ra bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan
chiếm tỷ lệ từ 2% đến dưới 3% trên tổng số vụ, việc đã tham gia giải quyết, xét xử.
Điều 11. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức bố trí
làm công việc khác
Thẩm
phán bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức bố trí làm công việc khác khi có một
trong những hành vi vi phạm sau đây:
1. Ra bản
án tuyên bị cáo có tội, nhưng sau đó có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án có thẩm quyền tuyên bị cáo đó không có tội, hoặc hủy bản án để
điều tra lại mà sau đó bị can được
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
2. Xét xử
bỏ lọt tội phạm đối với 01 bị cáo do lỗi chủ quan trong trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Thẩm phán tuyên bị cáo
không có tội nhưng sau đó Tòa án có thẩm quyền ra bản án tuyên bị cáo có tội.
3. Ra bản
án, quyết định không đúng pháp luật, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân dẫn đến việc Tòa án phải bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
4. Có bản
án, quyết định bị hủy vì rõ ràng sai trong việc: Xem xét, đánh giá chứng cứ; vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; áp dụng pháp luật không đúng gây thiệt hại đến
tài sản Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc gây ảnh hưởng đến uy tín của Tòa
án.
5. Trong
thời gian giữ nhiệm kỳ, Thẩm phán ra bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan
chiếm tỷ lệ từ 3% trở lên
trên tổng số vụ, việc đã tham gia giải quyết, xét xử.
6. Trong
một năm công tác, Thẩm phán ra bản án xử phạt 03 bị cáo trở lên hình phạt tù
cho hưởng án treo, cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam giữ
không đúng quy định của pháp luật.
7. Trong
một năm công tác, Thẩm phán áp dụng hình phạt tù cho hưởng án treo, hình phạt cảnh
cáo, phạt tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam giữ không đúng quy định của
pháp luật đối với 01 bị cáo phạm tội tham nhũng hoặc 01 bị cáo phạm tội khác
nhưng gây dư luận xấu.
8. Đã bị
xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định tại khoản 5 Điều 10 Quy định này, nhưng sau đó tiếp tục ra 01 quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng quy định của pháp luật hoặc không ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo
quy định của pháp luật gây thiệt hại dẫn đến Tòa án phải bồi thường theo Luật
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 12. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem
xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán
Khi kết
thúc nhiệm kỳ, Thẩm phán bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề
nghị bổ nhiệm lại trong những trường hợp sau đây:
1. Thẩm
phán được giao giải quyết, xét xử dưới 100 vụ, việc có bản án, quyết định bị hủy
do lỗi chủ quan chiếm tỷ lệ từ 1,5 % đến dưới 3% trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét xử.
2. Thẩm
phán được giao giải quyết, xét xử từ 100 vụ, việc trở lên có bản án, quyết định
bị hủy do lỗi chủ quan chiếm tỷ lệ từ trên 1,16% đến dưới 3% trên tổng số vụ, việc đã giải quyết,
xét xử.
3. Để từ
03 vụ, việc quá thời hạn giải quyết, xét xử theo quy định của pháp luật từ 12
tháng trở lên nhưng không có lý do chính đáng.
4. Ra bản
án xử phạt 01 đến 03 bị cáo hình phạt tù cho hưởng án treo, cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam giữ
không đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức không
xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán
Khi kết
thúc nhiệm kỳ, Thẩm phán bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức không xem xét đề
nghị bổ nhiệm lại trong những trường hợp sau đây:
1. Có tổng
số bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan chiếm tỷ lệ trên 3% so với tổng số
vụ, việc đã giải quyết, xét xử.
2. Có một
trong những hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 11 Quy định
này.
3. Ra bản
án xử phạt 04 bị cáo trở lên hình phạt tù cho hưởng án treo, cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam giữ
không đúng quy định của pháp luật.
4. Quyết
định hình phạt tù cho hưởng án treo, hình phạt cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt
chính), cải tạo không giam giữ không đúng quy định của pháp luật đối với bị cáo phạm tội tham nhũng hoặc đối với bị cáo
phạm tội khác gây dư luận xấu.
5. Trong
nhiệm kỳ, Thẩm phán có từ hai lần trở lên bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm
dừng thực hiện nhiệm vụ được giao, quy định tại khoản 6 Điều 10 Quy định này.
6. Ban
hành các quyết định khác không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, quyền
lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân mà Tòa án phải bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của Thẩm phán trong Hội đồng
xét xử
Việc xác
định trách nhiệm của các Thẩm phán trong Hội đồng xét xử được thực hiện như
sau:
1. Đối với
Thẩm phán chủ tọa có 01 bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan thì tính là
01 vụ, việc; trừ trường hợp ý kiến của Thẩm phán khác với ý kiến của Hội đồng
xét xử nhưng là thiểu số; ý kiến đó phải được thể hiện bằng văn bản và lưu hồ
sơ vụ án.
2. Đối với
các Thẩm phán còn lại, mỗi bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan thì tính bằng
1/2 vụ,
việc; trừ trường hợp ý kiến của Thẩm phán khác với ý kiến của Hội đồng xét xử
nhưng là thiểu số; ý kiến đó phải được thể hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ vụ
án.
3. Trường
hợp bản án, quyết định bị hủy một phần do lỗi chủ quan thì tính bằng 1/2
vụ, việc đối với Thẩm phán chủ
tọa; 1/4
vụ, việc đối với Thẩm phán thành viên khác; trừ trường hợp ý
kiến của Thẩm phán khác với ý
kiến của Hội đồng xét xử nhưng là thiểu số; ý kiến đó phải được thể hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ vụ án.
4. Tỷ lệ
bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan được tính trên tổng số vụ, việc mà Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa, phân công giải quyết việc Dân sự
và tham gia Hội đồng xét xử.
Điều 15. Trách nhiệm của Thẩm phán khi ra bản án,
quyết định bị sửa nghiêm trọng do lỗi chủ quan
Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ, việc nhưng ra bản án hoặc quyết định bị sửa
nghiêm trọng do lỗi chủ quan nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật thì bị xử lý
trách nhiệm theo Quy định này. Trách nhiệm đối với 1 bản án, quyết định bị sửa
nghiêm trọng do lỗi chủ quan của Thẩm phán tính bằng 1/2
bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ
quan.
Điều 16. Quy định về thời gian chưa xem xét đề nghị
bổ nhiệm lại Thẩm phán
1. Khi kết
thúc nhiệm kỳ, Thẩm phán đã giải quyết, xét xử dưới 100 vụ, việc có tỷ lệ bản
án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này
thì thời gian chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại được thực hiện như sau:
a) Có bản
án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét
xử trong nhiệm kỳ chiếm tỷ lệ từ 1,5% đến 2% thì chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại trong thời hạn 06 tháng;
b) Có bản
án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét
xử trong nhiệm kỳ chiếm tỷ lệ từ trên 2% đến 2,4% thì chưa xem xét đề nghị bổ
nhiệm lại trong thời hạn 09 tháng;
c) Có bản
án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét
xử trong nhiệm kỳ chiếm tỷ lệ từ trên 2,4% đến 2,6% thì chưa xem xét đề nghị bổ
nhiệm lại trong thời hạn 12 tháng;
d) Có bản
án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét
xử trong nhiệm kỳ chiếm tỷ lệ từ trên 2,6% đến dưới 3% thì chưa xem xét đề nghị
bổ nhiệm lại trong thời hạn 18 tháng.
2. Khi kết
thúc nhiệm kỳ, Thẩm phán đã giải quyết, xét xử từ 100 vụ, việc trở lên có tỷ lệ
bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định
này thì thời gian chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm được thực hiện như sau:
a) Có bản
án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét xử trong nhiệm kỳ chiếm tỷ
lệ từ trên 1,16% đến 1,2% thì chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại trong thời hạn
06 tháng;
b) Có bản
án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét
xử trong nhiệm kỳ chiếm tỷ lệ từ trên 1,2 % đến 1,5 % thì chưa xem xét đề nghị
bổ nhiệm lại trong thời hạn 09 tháng;
c) Có bản
án, quyết định bị hủy do lỗi
chủ quan trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét xử trong nhiệm kỳ chiếm tỷ lệ
từ trên 1,5% đến 2% thì chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại trong thời hạn 12
tháng;
d) Có bản
án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan trên tổng số vụ, việc đã giải quyết, xét xử trong nhiệm kỳ chiếm tỷ
lệ từ trên 2% đến dưới 3% thì chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại trong thời hạn
18 tháng.
3. Khi kết
thúc nhiệm kỳ, Thẩm phán có bản án xử phạt bị cáo hình phạt tù cho hưởng án
treo, cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam giữ không đúng
quy định của pháp luật thì thời gian chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại được thực
hiện như sau:
a) Ra bản
án xử phạt 01 bị cáo hình phạt tù cho hưởng án treo, cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam giữ
không đúng quy định của pháp luật thì chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại trong
thời hạn 09 tháng;
b) Ra bản
án xử phạt 02 bị cáo hình phạt tù cho hưởng án treo, cảnh cáo, phạt tiền (hình
phạt chính), cải tạo không giam giữ không đúng quy định của pháp luật thì chưa
xem xét đề nghị bổ nhiệm lại trong thời hạn 12 tháng;
c) Ra bản
án xử phạt 03 bị cáo hình phạt tù cho hưởng án treo, hình phạt cảnh cáo, phạt
tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam giữ không đúng quy định của pháp luật
thì chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm
lại trong thời hạn 18 tháng.
4. Khi kết
thúc nhiệm kỳ, Thẩm phán để từ 03 vụ, việc quá thời hạn giải quyết, xét xử theo
quy định của pháp luật từ 12 tháng trở lên nhưng không có lý do chính đáng thì chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại trong thời hạn 12 tháng.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm bằng
hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại hoặc không xem xét đề nghị bổ nhiệm
lại Thẩm phán
1. Đối với
Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh tổ chức cuộc họp kiểm điểm. Thành phần tham dự bao gồm: Tập thể lãnh đạo, đại diện cấp ủy, công đoàn, Ủy ban Thẩm
phán, đại diện lãnh đạo các Tòa chuyên trách, đại diện
lãnh đạo các phòng chức năng
của cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng Thẩm phán. Thẩm phán có hành vi vi phạm
đọc bản tự kiểm điểm; các thành viên dự họp nhận xét, đánh giá về tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm, đề nghị thời gian chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại hoặc
kiến nghị không xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán. Hồ sơ đề nghị xử lý
trách nhiệm Thẩm phán gửi đến
Toà án nhân dân tối cao (qua Ban Thanh tra) để thẩm tra.
2. Đối với
Tòa án nhân dân cấp huyện:
a) Chánh
án Tòa án nhân dân cấp huyện tổ chức cuộc họp kiểm điểm. Thành phần tham dự bao gồm: Tập thể
lãnh đạo, đại diện cấp ủy, công đoàn và các Thẩm phán đang công tác tại cơ quan. Thẩm phán có hành vi vi phạm đọc bản tự kiểm điểm;
các thành viên dự họp nhận xét, đánh giá về tính chất, mức độ của hành vi vi phạm,
đề nghị thời gian chưa xem
xét đề nghị bổ nhiệm lại hoặc kiến nghị không xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán. Hồ sơ đề nghị xử lý trách nhiệm gửi đến Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, Tòa án nhân
dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị xử lý trách nhiệm đến Tòa án nhân dân tối cao
(qua Ban Thanh tra) để thẩm tra.
b) Đối với
Thẩm phán trung cấp được biệt phái công tác tại Tòa án nhân dân cấp huyện thì Chánh án Tòa án nhân cấp huyện tổ chức
cuộc họp kiểm điểm. Lập hồ sơ đề nghị xử lý trách nhiệm gửi đến Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh. Sau khi nhận
được hồ sơ đề nghị xử lý trách nhiệm, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản đánh giá, nhận xét, kiến nghị gửi kèm hồ sơ
đề nghị xử lý trách nhiệm đến
Tòa án nhân dân tối cao (qua Ban Thanh tra) để thẩm tra.
3. Nội
dung cuộc họp xử lý trách nhiệm
người có hành vi vi phạm phải được lập thành biên bản. Biên bản phải được công
khai tại cuộc họp và do người chủ trì cuộc họp và người ghi biên bản ký. Biên bản
cuộc họp phải có kiến nghị áp dụng hình thức xử lý trách nhiệm đối với người có
hành vi vi phạm.
4. Sau
khi nhận được hồ sơ đề nghị xử lý trách nhiệm Thẩm phán của Toà án nhân dân trực
tiếp quản lý, sử dụng Thẩm phán gửi đến hoặc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra, giám sát Thẩm phán, phát hiện Thẩm phán thuộc trường hợp sẽ bị xử lý trách nhiệm bằng
hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại hoặc không xem xét đề nghị bổ nhiệm
lại thì Ban Thanh tra Toà án nhân dân tối cao phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ và cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng
Thẩm phán, thẩm tra hồ sơ
giám sát Thẩm phán, nghiên cứu, đề xuất Chánh án Toà án nhân dân tối cao xem
xét, quyết định.
5. Căn cứ
kết quả phiên họp Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Vụ Tổ chức
- Cán bộ phối hợp với Ban Thanh tra thông báo đến Chánh án Toà án nhân dân trực
tiếp quản lý, sử dụng Thẩm phán có hành vi vi phạm biết để thực hiện và lưu
hồ sơ giám sát Thẩm phán.
Điều 18. Trình tự, thủ tục xem xét kiến nghị đối với
bản án, quyết định của Thẩm phán bị Tòa án có thẩm quyền hủy, sửa do lỗi chủ
quan
1. Thẩm
phán có bản án, quyết định bị Tòa án có thẩm quyền hủy, sửa do lỗi chủ quan, nếu
không đồng ý với quyết định
đó thì có thể kiến nghị đến Tòa án có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
2. Trình
tự, thủ tục xem xét đơn kiến nghị đối với bản án, quyết định của Thẩm phán bị
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hủy, sửa do lỗi chủ quan, thực hiện như sau:
a) Bản
án, quyết định của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện bị Tòa án nhân dân cấp tỉnh
hủy, sửa, nếu Thẩm phán không đồng ý với quyết định đó thì gửi đơn kiến nghị, kèm theo bản án, quyết định bị hủy, sửa và các tài liệu
có liên quan đến Tòa án nhân dân cấp cao để xem xét, giải quyết;
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị và các tài liệu gửi kèm
theo của Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm chỉ đạo tổ
chức nghiên cứu, giải quyết và thông báo cho Thẩm phán có đơn kiến nghị được biết kết quả; đồng thời gửi
Ban Thanh tra Tòa án nhân dân
tối cao 01 ban để phục vụ công tác giám sát Thẩm phán.
3. Trình
tự, thủ tục xem xét đơn kiến nghị đối với bản án, quyết định của Thẩm phán bị
Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy, sửa do lỗi chủ quan, thực hiện như sau:
a) Bản
án, quyết định của Thẩm phán bị Tòa án nhân dân cấp cao hủy, sửa do lỗi chủ
quan, nếu Thẩm phán không đồng ý với
quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao thì gửi đơn kiến nghị đến Tòa án nhân
dân tối cao (qua Ban Thanh tra) để xem xét, đề xuất;
b) Bản
án, quyết định của Thẩm phán bị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy, sửa do lỗi chủ quan, nếu Thẩm
phán không đồng ý với quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thì gửi đơn kiến nghị, kèm theo bản án, quyết định bị hủy, sửa và các tài liệu
có liên quan đến Tòa án nhân dân tối cao (qua Bản Thanh tra) để nghiên cứu, đề xuất;
c) Thẩm
phán có đơn kiến nghị Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, giải quyết, nếu không đồng
ý với kết quả giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao thì gửi đơn kiến nghị đến
Tòa án nhân dân tối cao (qua Ban Thanh tra) để nghiên cứu, đề xuất;
d) Căn cứ
vào tính chất vụ, việc, Ban Thanh tra chuyển đơn kiến nghị, kèm theo các tài liệu
có liên quan của Thẩm phán đến các Vụ Giám đốc, kiểm tra để xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị và các tài liệu do
Ban Thanh tra chuyển đến, các Vụ giám đốc, kiểm tra có trách nhiệm tổ chức
nghiên cứu, đề xuất, xây dựng tờ trình, trình Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao xem xét, quyết định; đồng thời thông báo cho Ban Thanh tra biết
kết quả để trả lời cho người
có đơn kiến nghị;
đ) Ngay
sau khi nhận được ý kiến của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc người được
Chánh án ủy quyền do các Vụ Giám đốc, kiểm tra chuyển đến, Ban Thanh tra thông
báo cho Thẩm phán có đơn kiến nghị được biết và lưu hồ sơ giám sát Thẩm phán.
Mục 2. XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM THẨM TRA VIÊN
Điều 19. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức kiểm điểm
trước cơ quan, đơn vị
Thẩm tra
viên bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị khi có
một trong những hành vi vi phạm sau đây:
1. Không
hoàn thành chỉ tiêu công tác chuyên môn, nghiệp vụ hàng tháng, quý, năm theo
quy định của cơ quan, đơn vị mà không có lý do chính đáng.
2. Vi phạm
trong việc yêu cầu, thu thập,
tiếp nhận các tài liệu, chứng
cứ do đương sự giao nộp theo quy định của pháp luật.
3. Thiếu trách nhiệm dẫn đến tờ trình, báo cáo,
quyết định, công văn và các văn bản khác do Thẩm tra viên xây dựng, soạn thảo
có nhiều lỗi, sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết
vụ, việc.
4. Chậm
soạn thảo, xây dựng tờ trình,
quyết định, báo cáo, công văn
và các văn bản khác khi đã được người có thẩm quyền chỉ đạo, giao thực hiện làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ, việc.
5. Đem hồ
sơ vụ án, tài liệu trong hồ sơ vụ án
ra khỏi cơ quan hoặc sao chụp hồ sơ tài liệu không vì nhiệm vụ được giao hoặc
không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
6. Thiếu
trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về cấp, giao, gửi hoặc thông báo các
quyết định, văn bản tố tụng, văn bản thi hành án hình sự gây ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự;
bị cáo, người bị kết án, người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
7. Vi phạm
các quy định khác của pháp luật, quy định của Toà án nhân dân tối cao về chức
trách, nhiệm vụ của Thẩm tra viên.
Điều 20. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm dừng
thực hiện nhiệm vụ được giao
Thẩm tra
viên bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao
trong thời hạn 30 ngày, khi có một trong những hành vi vi phạm sau đây:
1.
Trình, báo cáo không đầy đủ, báo cáo sai sự thật về các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án làm ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xem xét, đánh giá và quyết định của người có thẩm quyền.
2. Thiếu trách nhiệm dẫn đến để 01 hồ sơ vụ, việc
quá thời hạn giám đốc thẩm,
tái thẩm dẫn đến vụ, việc không thể kháng nghị hoặc ra văn bản trả lời đương sự.
3. Vi phạm
trong tham mưu, đề xuất người có thẩm quyền ban hành quyết định hoãn thi hành
án dân sự trái quy định của pháp luật, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Thiếu
trách nhiệm, không kịp thời tham mưu, đề xuất hoặc tham mưu, đề xuất sai dẫn đến người có Thẩm quyền không ban hành hoặc ban hành 01 quyết định
thi hành án phạt tù, quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, quyết định giảm hoặc miễn thời
gian chấp hành hình phạt tù; các quyết định khác thuộc thẩm quyền của Toà án trái quy định của pháp luật.
5. Đã bị
xử lý trách nhiệm bằng hình thức kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị nhưng sau đó
tiếp tục có một trong những hành vi vi phạm quy định tại Điều 19 Quy định này.
Điều 21. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức bố trí
làm công việc khác
1. Thẩm
tra viên có một trong những hành vi vi phạm đã bị xử lý trách nhiệm bằng hình
thức tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng sau đó tiếp tục có một trong
những hành vi vi phạm quy định tại Điều 20 của Quy định này, thì bị xử lý
trách nhiệm bằng hình thức bố trí
làm công việc khác trong thời hạn 18 tháng.
2. Thẩm
tra viên bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức bố trí làm công việc khác trong thời
hạn 18 tháng, nếu sau đó tiếp tục có hành vi vi phạm trong khi thực hiện nhiệm
vụ được giao, thì bị bố trí làm công việc khác không thời hạn.
Mục 3. XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM THƯ KÝ TÒA ÁN
Điều 22. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức kiểm điểm
trước cơ quan, đơn vị
Thư ký
Tòa án bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị khi có một trong những
hành vi vi phạm sau đây:
1. Từ chối nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết
vụ, việc trái quy định của pháp luật.
2. Không
ghi biên bản, biên nhận, giấy hẹn cho người nộp đơn, không ghi số nhận đơn hoặc
không chuyển đơn cho người có
thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
3. Đem hồ
sơ vụ, việc, tài liệu trong hồ sơ vụ, việc ra khỏi cơ quan hoặc sao chụp hồ
sơ tài liệu không vì nhiệm vụ được
giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
4. Thiếu
trách nhiệm trong khi thực hiện quy định về cấp, giao, gửi hoặc thông báo các
quyết định, văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự; bị cáo, người bị kết án, người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Ghi
không trung thực diễn biến tại phiên tòa, phiên hòa giải, phiên họp, biên bản lấy
lời khai và các loại biên bản khác khi được người có thẩm quyền phân công, làm ảnh
hưởng đến kết quả giải quyết vụ, việc.
6. Vi phạm
các quy định khác của pháp luật, quy chế, quy định của Toà án nhân dân về chức
trách, nhiệm vụ của Thư ký Tòa án.
Điều 23. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm dừng
thực hiện nhiệm vụ được giao
Thư ký
Tòa án bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được
giao trong thời hạn 30 ngày, khi có một trong những hành vi vi phạm sau đây:
1. Thiếu
trách nhiệm, dẫn đến trong một năm công tác có từ 02 hành vi vi phạm ghi không
đầy đủ, không đúng sự thật mọi diễn biến tại phiên tòa, phiên hòa giải, phiên họp,
biên bản lấy lời khai và các loại biên bản khác khi được người có thẩm quyền
phân công, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Thiếu
trách nhiệm, dẫn đến trong một năm công tác có từ 02 hành vi vi phạm quy định về
cấp, giao, gửi hoặc thông báo các quyết định, văn bản tố tụng theo quy định của
pháp luật, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, bị cáo, người bị hại, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ, việc.
3. Đã
bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức
kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị nhưng sau đó tiếp tục có một trong những hành
vi vi phạm quy định tại Điều 22 Quy định này.
Điều 24. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức bố trí
làm công việc khác
1. Thư
ký Tòa án có một trong những hành vi vi phạm đã bị xử lý trách nhiệm bằng hình
thức tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng sau đó tiếp tục có một trong
những hành vi vi phạm quy định tại Điều 23 của Quy định này thì bị xử lý trách
nhiệm bằng hình thức bố trí làm công việc khác trong thời hạn 18 tháng.
2. Thư
ký Tòa án bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức bố trí làm công việc khác trong
thời hạn 18 tháng, nếu sau đó tiếp tục có hành vi vi phạm trong khi thực hiện
nhiệm vụ được giao thì bị bố trí làm công việc khác không thời hạn.
Mục 4. XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Điều 25. Xử lý trách nhiệm bằng hình thức kiểm điểm
trước cơ quan, đơn vị
Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong các Tòa án nhân dân bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức
kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị khi có một trong những hành vi vi phạm trong
công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành sau đây:
1. Trong
một năm công tác, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý có số người giữ chức danh
tư pháp bị xử lý trách nhiệm chiếm tỷ lệ từ 10% trở lên trên tổng số người giữ
chức danh tư pháp của cơ quan, đơn vị.
2. Thiếu
trách nhiệm hoặc không tổ chức thực hiện việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án theo quy định
tại Nghị quyết 03/2017/HĐPT ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
3. Trong
cơ quan, đơn vị có Thẩm phán để từ 02 vụ, việc quá thời hạn giải quyết, xét xử
từ 12 tháng trở lên theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành
chính.
4. Trong
cơ quan, đơn vị có Thẩm tra viên để từ 01 vụ, việc quá thời hạn xem xét, giải
quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự,
Bộ luật tố tụng dân sự, Luật
tố tụng hành chính dẫn đến vụ, việc không thể kháng nghị hoặc
trả lời đơn cho đương sự.
5. Thiếu trách nhiệm để xảy ra vi phạm trong việc tổ chức công tác xét xử
của Tòa án nhân dân thuộc quyền quản lý, gây ảnh hưởng đến uy tín, uy nghiêm, chất lượng công tác
xét xử, giải quyết các vụ, việc.
6. Để
quá thời hạn xử lý hoặc không
xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm bị xử lý theo
quy định này.
7. Không
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời theo yêu cầu của
Tòa án cấp trên khi đã có văn bản nhắc nhở lần thứ hai.
Điều 26. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan,
đơn vị khi xảy ra vi phạm pháp luật tại cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý có
liên quan đến tiêu cực, tham nhũng
Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có người giữ chức danh tư pháp thuộc quyền quản lý thực hiện
hành vi vi phạm liên quan đến tiêu cực, tham nhũng thì bị xử lý theo quy định của Luật phòng, chống tham
nhũng và các quy định khác có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Quy định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017.
2. Đối với
các bản án, quyết định đã giải
quyết, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong nhiệm kỳ Thẩm phán bị Tòa án có
thẩm quyền hủy, sửa trước ngày Quy định này có hiệu lực vẫn được xem xét để xử
lý trách nhiệm Thẩm phán khi bổ nhiệm nâng ngạch hoặc bổ nhiệm lại Thẩm phán.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân cấp
cao, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quán triệt và tổ chức
thực hiện Quy định này.
2. Các
đơn vị trong Tòa án nhân dân có trách nhiệm xây dựng, ban hành chỉ tiêu công
tác hàng tháng, quý, năm, để làm căn cứ thực hiện và xử lý trách nhiệm khi có
hành vi vi phạm.
3. Ban
Thanh tra Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện Quy định này.
4. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra để được hướng
dẫn kịp thời. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Chánh án Toà án nhân dân tối
cao quyết định./.