------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
116/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
55/2015/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Theo
đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn, bao gồm:
1. Sửa
đổi khoản 2 Điều 2 và bổ sung khoản 3 vào Điều
2 như sau:
“2.
Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng là cá nhân và pháp nhân, bao gồm:
a) Cá
nhân cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp, chủ trang trại;
b) Pháp
nhân bao gồm:
(i) Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
(ii)
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ:
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các đơn vị sản
xuất điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại ý (iii) điểm b
khoản 2 Điều này nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất;
(iii)
Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và
các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm
nông nghiệp.
3. Hộ
gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân khi tham gia
quan hệ vay vốn thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay
vốn hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay
vốn. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia
quan hệ vay vốn biết. Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ
chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ vay vốn không được các
thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của
quan hệ vay vốn do mình xác lập, thực hiện.
Hộ gia
đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân quy định tại khoản
này bao gồm:
a) Hộ
gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp;
b) Hộ
kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn;
c) Tổ
hợp tác trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Doanh
nghiệp tư nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ
các đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai
khoáng, các đơn vị sản xuất điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy
định tại điểm đ khoản 3 Điều này nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất;
đ) Doanh
nghiệp tư nhân cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và
các doanh nghiệp tư nhân sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm,
phụ phẩm nông nghiệp.”.
2. Sửa
đổi khoản 4 và bổ sung khoản 13 vào Điều 3
như sau:
“4. Chủ
trang trại là cá nhân thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp
với các quy định của pháp luật và đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
13. Dự
án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp là
dự án, phương án sản xuất kinh doanh thực hiện trong khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án, phương án sản
xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp của doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án, phương án sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao khác hướng tới nông nghiệp sạch, nông nghiệp thân thiện với môi
trường, nông nghiệp gắn với biến đổi khí hậu do cơ quan có thẩm quyền quy
định.”.
3. Sửa
đổi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:
“a) Tối
đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn
có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu
tại điểm c khoản 2 Điều này);
b) Tối
đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn;”.
4. Sửa
đổi khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Các
cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 4 của
Nghị định này không phải nộp phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản tại phòng
công chứng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, phí đăng ký giao dịch bảo
đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.”.
5. Bổ
sung khoản 3 vào Điều 11 như sau:
“3. Đối
với các loại cây trồng lâu năm, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời
gian ân hạn gốc và lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu
năm.”.
6. Sửa
đổi tên Điều 12, khoản 2 Điều 12 và bổ
sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 12 như sau:
“Điều
12. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới
2.
Trường hợp khách hàng bị thiệt hại về vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay do
hậu quả thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng hoặc do nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng theo khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này được
tổ chức tín dụng đánh giá chưa có khả năng hoặc không có khả năng trả nợ vay
cho tổ chức tín dụng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, đánh giá cụ thể thiệt hại, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính để được xem xét khoanh nợ
không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại; thời gian khoanh nợ tối đa là 02
(hai) năm. Riêng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3
Điều 15 Nghị định này thời gian khoanh nợ tối đa là 03 (ba) năm. Các khoản nợ
khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ.
Số tiền lãi tổ chức tín dụng không thu được do đã thực hiện khoanh nợ cho khách
hàng được ngân sách nhà nước cấp tương ứng từ ngân sách địa phương. Trường hợp
ngân sách địa phương khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ dự phòng ngân sách trung
ương.
3. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ
a) Hồ sơ
đề nghị khoanh nợ bao gồm:
(i) Văn
bản thông báo tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh;
(ii)
Giấy đề nghị khoanh nợ do khách hàng lập;
(iii)
Tài liệu chứng minh khách hàng có dư nợ vay tại tổ chức tín dụng, bao gồm: Bản
sao hợp đồng tín dụng, các giấy tờ nhận nợ;
(iv)
Biên bản xác định khách hàng bị thiệt hại về vốn vay, tài sản hình thành từ vốn
vay, trong đó ghi rõ mức độ bị thiệt hại do hậu quả thiên tai, dịch bệnh xảy ra
trên phạm vi rộng hoặc do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng có xác nhận của
tổ chức tín dụng, khách hàng và cơ quan có thẩm quyền (xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã; xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với hộ kinh doanh, hợp tác xã, chủ trang trại; xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác);
(v) Báo
cáo thẩm định của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân về mức độ
thiệt hại, khả năng trả nợ của khách hàng; phương án sản xuất kinh doanh,
phương án kế hoạch trả nợ của khách hàng sau thời gian khoanh nợ; đề xuất của
chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân về thời gian khoanh nợ cho
khách hàng.
b) Trình
tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ
(i)
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo tình trạng thiên tai,
dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày xảy ra
thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chi nhánh tổ chức tín dụng,
quỹ tín dụng nhân dân phối hợp với khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này và tổng hợp Danh sách khách hàng đề nghị
khoanh nợ theo Mẫu biểu số 01 đính kèm Nghị định này gửi Sở Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
(ii)
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khoanh nợ và Danh
sách khách hàng đề nghị khoanh nợ của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng
nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp của hồ sơ,
số liệu và tổng hợp Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận và lập báo cáo theo Mẫu biểu
số 02 đính kèm Nghị định này kèm theo văn bản đề nghị khoanh nợ gửi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính;
(iii)
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận Danh sách
khách hàng đề nghị khoanh nợ, chi nhánh tổ chức tín dụng tổng hợp toàn bộ hồ
sơ, tài liệu nêu tại ý (i) và ý (ii) điểm b khoản 3 Điều này báo cáo trụ sở
chính tổ chức tín dụng để kiểm tra, đảm bảo tính chính xác của các hồ sơ, số
liệu đề nghị khoanh nợ; trên cơ sở kết quả kiểm tra, trụ sở chính tổ chức tín
dụng lập Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 03 đính kèm
Nghị định này và tổng hợp toàn bộ hồ sơ đề nghị khoanh nợ để báo cáo và đề xuất
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính xem xét, xử lý khoanh nợ cụ thể;
(iv)
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy
định tại ý (ii) và ý (iii) điểm b khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét quyết định hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc khoanh nợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét quyết định
việc khoanh nợ trong trường hợp tổng số tiền đề nghị khoanh nợ của các tổ chức
tín dụng trong cùng một đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cùng đợt xảy ra rủi ro do
nguyên nhân khách quan, bất khả kháng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và
khoản 3 Điều 15 Nghị định này từ 01 (một) tỷ đồng trở xuống; chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định nếu tổng số tiền
đề nghị khoanh nợ của các tổ chức tín dụng trên 01 (một) tỷ đồng. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính không thống nhất được việc khoanh
nợ trong trường hợp tổng số tiền đề nghị khoanh nợ của các tổ chức tín dụng từ
01 (một) tỷ đồng trở xuống, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.”.
7. Bổ
sung khoản 4 vào Điều 14 như sau:
“4. Quản
lý dòng tiền cho vay liên kết trong sản xuất nông nghiệp
a) Quản
lý dòng tiền cho vay liên kết theo chuỗi giá trị:
Căn cứ
vào hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị giữa tổ chức đầu mối và tổ chức, cá
nhân tham gia liên kết (sau đây gọi là bên liên kết), tổ chức tín dụng ký thỏa
thuận cho vay đối với tổ chức đầu mối và/hoặc bên liên kết và quản lý dòng tiền
cho vay chuỗi liên kết theo nguyên tắc sau:
(i) Tổ
chức đầu mối và bên liên kết mở tài khoản tại tổ chức tín dụng cho vay và cam
kết thực hiện tất cả các giao dịch tiền tệ liên quan đến chuỗi giá trị thông
qua các tài khoản này.
(ii)
Trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện tạm ứng chi phí sản xuất cho bên liên kết:
- Tổ
chức tín dụng cho vay đối với tổ chức đầu mối để thanh toán: tiền mua vật tư,
dịch vụ đầu vào để tạm ứng cho bên liên kết; tiền mua sản phẩm của bên liên kết
sau khi khấu trừ tiền tổ chức đầu mối đã tạm ứng cho bên liên kết; chi phí chế
biến, tiêu thụ sản phẩm của tổ chức đầu mối.
- Tổ
chức tín dụng thu nợ tổ chức đầu mối trên cơ sở nguồn thu từ tiền bán hàng của
tổ chức đầu mối theo các hợp đồng tiêu thụ mà tổ chức đầu mối đã ký kết với nhà
tiêu thụ và các nguồn thu hợp pháp khác.
(iii)
Trường hợp tổ chức đầu mối không thực hiện tạm ứng chi phí sản xuất cho bên
liên kết:
- Tổ
chức tín dụng cho vay đối với bên liên kết để thanh toán tiền mua vật tư, dịch
vụ đầu vào phục vụ sản xuất liên kết.
- Tổ
chức tín dụng thu nợ đối với bên liên kết trên cơ sở nguồn thu từ tiền bán hàng
cho tổ chức đầu mối.
- Tổ
chức tín dụng cho vay đối với tổ chức đầu mối để thanh toán: tiền mua sản phẩm
của bên liên kết; chi phí chế biến, tiêu thụ sản phẩm của tổ chức đầu mối. Việc
giải ngân đối với tổ chức đầu mối để thanh toán tiền mua sản phẩm của bên liên
kết gắn với thu nợ của bên liên kết.
- Tổ
chức tín dụng thu nợ tổ chức đầu mối trên cơ sở nguồn thu từ tiền bán hàng theo
các hợp đồng tiêu thụ mà tổ chức đầu mối đã ký kết với nhà tiêu thụ và các
nguồn thu hợp pháp khác.
b) Quản
lý dòng tiền cho vay liên kết:
(i)
Trường hợp các bên tham gia liên kết chỉ ký hợp đồng liên kết để thực hiện một
hoặc nhiều khâu của chuỗi liên kết theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định
này thì tổ chức tín dụng ký thỏa thuận cho vay đối với các bên để thực hiện
từng khâu trong chuỗi liên kết.
(ii) Tổ
chức tín dụng và các bên tham gia liên kết thỏa thuận cụ thể thời hạn, kỳ hạn
trả nợ phù hợp với thời gian thực tế của mỗi khâu trong liên kết. Tổ chức tín dụng
thực hiện trung gian thanh toán giữa các bên tham gia liên kết mở tài khoản tại
tổ chức tín dụng trên cơ sở đề nghị của các bên tham gia liên kết.”.
8. Sửa
đổi khoản 1 Điều 15 và bổ sung khoản 2a, khoản 4 vào Điều 15 như sau:
“1.
Khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín
dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự
án, phương án.
2a.
Doanh nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao nhưng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ
cao trong nông nghiệp không thuộc khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không
có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án.
4. Tổ
chức tín dụng được nhận tài sản hình thành từ vốn vay của dự án, phương án sản
xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và các tài sản khác
làm tài sản bảo đảm cho khoản vay của khách hàng theo quy định của pháp luật.”.
9. Bổ
sung khoản 5, khoản 6 vào Điều 18 như sau:
“5. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ và các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chí
xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp quy định tại khoản 2a Điều 15 Nghị định này.
6. Hướng
dẫn cụ thể tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định tại khoản 4 Điều
3 Nghị định này.”.
10. Sửa
đổi khoản 1, khoản 4 Điều 19 như sau:
“1. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc không thu phí chứng thực hợp đồng
thế chấp tài sản và phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại khoản 4
Điều 9 Nghị định này.
4. Chủ
trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương khó khăn số
tiền lãi tổ chức tín dụng không thu được do thực hiện khoanh nợ từ nguồn dự
phòng ngân sách trung ương theo cơ chế ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân
sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội hiện hành.”.
11. Sửa
đổi khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Phối
hợp với Bộ Tài chính trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện khoanh
nợ cho khách hàng theo quy định tại Nghị định này.”.
12. Bổ
sung khoản 5, khoản 6 vào Điều 22 như sau:
“5.
Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài chính thực hiện phối hợp
kiểm tra, xác nhận hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định tại Nghị định này.
6. Bố
trí ngân sách địa phương để thực hiện cấp số lãi tổ chức tín dụng không thu
được do khoanh nợ theo quy định tại Nghị định này và xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện.”.
13. Bổ
sung khoản 4 vào Điều 23 như sau:
“4. Sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ gốc theo quy định của pháp
luật.”.
Điều
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 14.
Điều
3. Điều khoản chuyển tiếp
Tổ chức
tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng tín dụng
đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng hoặc
thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Nghị
định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 2018.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2).XH |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu
biểu số 01
|
Tên chi nhánh tổ chức tín dụng,
quỹ tín dụng nhân dân
|
Mẫu
biểu số 02
|
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
|
Mẫu
biểu số 03
|
Tên tổ chức tín dụng
|
TÊN
CHI NHÁNH TỔ CHỨC TÍN DỤNG, QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
------------- |
|
Mẫu biểu số 01
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐỀ NGHỊ KHOANH NỢ
Đơn vị tính: Việt Nam đồng (ngoại tệ quy đổi Việt Nam
đồng)
STT
|
Tên
địa bàn, khách hàng
|
Số
tiền nợ đến ngày bị thiệt hại
|
Số
tiền đề nghị khoanh nợ
|
Thời
gian đề nghị khoanh nợ
|
Thời
điểm bắt đầu khoanh nợ
|
Dự
kiến số tiền lãi không thu được trong thời gian khoanh nợ
|
||
Tổng
cộng
|
Gốc
|
Lãi
|
|
|
||||
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Quận, huyện, thị xã A
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp a
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp b
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp tác xã a
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hợp tác xã b
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, tổ hợp tác, chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Quận, huyện, thị xã B
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, tổ hợp tác, chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
LẬP BIỂU (Ký tên) |
KIỂM SOÁT (Ký tên) |
……,
ngày …… tháng …… năm ……
GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) |
Nơi
nhận:
- Sở Tài chính;
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Hội sở chính tổ chức tín dụng.
- Sở Tài chính;
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Hội sở chính tổ chức tín dụng.
ỦY
BAN NHÂN DÂN ...
---------- |
|
Mẫu biểu số 02
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐỀ NGHỊ KHOANH NỢ
Đơn vị tính: Việt Nam đồng (ngoại tệ quy đổi Việt Nam
đồng)
STT
|
Tên
tổ chức tín dụng, khách hàng
|
Số
tiền nợ đến ngày bị thiệt hại
|
Số
tiền đề nghị khoanh nợ
|
Thời
gian đề nghị khoanh nợ
|
Thời
điểm bắt đầu khoanh nợ
|
Dự
kiến số tiền lãi không thu được trong thời gian khoanh nợ
|
||
Tổng
cộng
|
Gốc
|
Lãi
|
|
|
||||
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Tổ chức tín dụng A
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chi nhánh X
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Doanh nghiệp a
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Doanh nghiệp b
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hợp tác xã a
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hợp tác xã b
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, tổ hợp tác, chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi nhánh Y
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Tổ chức tín dụng B
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chi nhánh X
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi nhánh Y
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
LẬP
BIỂU
(Ký tên) |
GIÁM
ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (Ký tên, đóng dấu) |
GIÁM
ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH (Ký tên, đóng dấu) |
……, ngày … tháng … năm …
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ký tên, đóng dấu) |
Nơi
nhận:
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
TÊN
TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...
------------- |
|
Mẫu biểu số 03
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐỀ NGHỊ KHOANH NỢ
Đơn vị tính: Việt Nam đồng (ngoại tệ quy đổi Việt Nam
đồng)
STT
|
Tên
địa bàn, tổ chức tín dụng, khách hàng
|
Số
tiền nợ đến ngày bị thiệt hại
|
Số
tiền đề nghị khoanh nợ
|
Thời
gian đề nghị khoanh nợ
|
Thời
điểm bắt đầu khoanh nợ
|
Dự
kiến số tiền lãi không thu được trong thời gian khoanh nợ
|
||
Tổng
cộng
|
Gốc
|
Lãi
|
|
|
||||
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Tỉnh A
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chi nhánh X
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Doanh nghiệp a
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Doanh nghiệp b
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hợp tác xã a
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hợp tác xã b
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, tổ hợp tác, chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi nhánh Y
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Tỉnh B
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chi nhánh X
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi nhánh Y
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Tỉnh C
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
LẬP BIỂU (Ký tên) |
KIỂM SOÁT (Ký tên) |
……,
ngày … tháng … năm …
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG (Ký tên, đóng dấu) |
Nơi
nhận:
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.