------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 113/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 10 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế
1. Sửa đổi Điều 5
như sau:
“Điều 5. Quản lý và sử dụng số biên chế đã
thực hiện tinh giản
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng
tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu
đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công
chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo
đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được
thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm
vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm
quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm,
nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào
tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm
khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp
với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành
công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố
trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào
mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ
nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ
trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp
vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể
bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước
liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh
giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm
việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ
sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo
quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ
tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật
bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế
và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
3. Bổ sung điểm h khoản
1 Điều 6 như sau:
“h. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý.”
4. Sửa đổi khoản 5
Điều 6 như sau:
5. Những người là cán bộ, công chức được
cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại
doanh nghiệp đó.”
5. Bổ sung khoản 7 Điều
6 như sau:
“7. Những người đã là cán bộ, công chức,
viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được
giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.”
6. Sửa đổi điểm b
khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho
mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội;”
7. Sửa đổi khoản 2
Điều 8 như sau:
“2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định
tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi
đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế
độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương
cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”
8. Bổ sung khoản 4, khoản 5, khoản
6 Điều 12 như sau:
“4. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính
đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau
liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không
ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối
tượng.
5. Thời gian để tính trợ cấp là thời gian
làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo
hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi
người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính trợ
cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính;
từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng
tính tròn là 1 năm.
6. Khi thực hiện tinh giản biên chế không
đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản
biên chế và cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm
như sau:
a) Người đã hưởng chính sách tinh giản
biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính sách, chế độ
tinh giản biên chế theo quy định. Trường hợp người đó đã mất trong thời gian
nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải hoàn trả kinh phí đã nhận,
số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó sử
dụng kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân sách nhà nước không bổ sung kinh
phí.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực
tiếp người thực hiện tinh giản biên chế có trách nhiệm: Thông báo cho cơ quan
bảo hiểm xã hội dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội cho người thực hiện tinh
giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh
phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo
hiểm y tế); chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch
giữa chế độ người đó được hưởng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức với chế độ người đó đã hưởng theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội; thanh toán cho các tổ chức liên quan các chế độ cán bộ, công chức,
viên chức được hưởng theo quy định; chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chế độ,
chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.”
9. Bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 13 như sau:
“5. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của
Bộ, ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách
tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm
kế hoạch, các Bộ, ngành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của các Bộ, ngành.
6. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh
giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế
hoạch, các địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế năm kế hoạch, tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm
c, d khoản 2 Điều 14 như sau:
“c) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản
biên chế và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi
trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế.
d) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần),
tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh
giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối
tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình
gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.”
11. Sửa đổi khoản
3, khoản 4 Điều 14 như sau:
“3. Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản
biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương
gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh
phí đã thực hiện tinh giản biên chế.
4. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh
giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.”
12. Sửa đổi Điều 16
như sau:
“Điều 16. Thời hạn gửi kết quả thực hiện
tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
để kiểm tra
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hằng năm,
các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh
giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hằng năm,
các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh
giản biên chế 06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản
5, khoản 6, khoản 7 Điều 18 như sau:
“5. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc. Phân bổ kinh phí từ dự toán chi hằng năm để thực hiện việc chi trả các
chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng
hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh
giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối
tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình gửi Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên
chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp
ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải
quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh
giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm,
tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành
mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản
5, khoản 6, khoản 7 Điều 19 như sau:
“5. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm
định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh
giản biên chế của cơ quan, đơn vị cùng cấp và các cấp ngân sách trực thuộc.
Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng
năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên
chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng
hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh
giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối
tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình gửi Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên
chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp
ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải
quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh
giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm,
tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa
phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.”
15. Sửa đổi, bổ sung khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 như sau:
“2. Hàng năm tiến hành kiểm tra thực hiện
chính sách tinh giản biên chế tại các Bộ, ngành, địa phương.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa
phương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế của Bộ,
ngành, địa phương và có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ, ngành, địa phương; đồng
thời gửi Bộ Tài chính để có cơ sở kiểm tra làm căn cứ các Bộ, ngành, địa phương
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
4. Định kỳ vào ngày 31 tháng 3 hàng năm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 21 như sau:
“1. Hướng dẫn về kinh phí thực hiện chính
sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn
bản của Bộ Nội vụ về việc tinh
giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra
về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế làm
căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách
tinh giản biên chế theo quy định. Nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế của các
địa phương được tổng hợp cùng nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm và
sẽ được xử lý khi thẩm định nhu cầu về nguồn cải cách tiền lương của các địa
phương.”
18. Bổ sung khoản 4 Điều
23 như sau:
“4. Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương và Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ), Giám đốc Sở Nội vụ
thực hiện không đúng quy định của pháp luật về tinh giản biên chế thì bị xem
xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp
luật.”
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 10 năm 2018. Việc xây dựng kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong dự toán ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương được áp dụng từ năm ngân sách 2019.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
1. Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện việc tinh giản biên chế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCV (2). XH205 |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |