------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 104/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài về việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí hoạt động chuyên
môn đặc thù trong lĩnh vực thương mại (sau đây gọi chung là kinh phí hoạt động
trong lĩnh vực thương mại) tại cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện), việc quản lý các dự án
đầu tư tại cơ quan đại diện và trường hợp đặc biệt bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh
toàn quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với các cơ quan đại
diện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
LẬP DỰ
TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG
MẠI CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 3. Kinh phí hoạt động trong lĩnh vực
thương mại tại cơ quan đại diện
Kinh phí hoạt động trong lĩnh vực thương
mại của Bộ Công Thương tại cơ quan đại diện được bố trí trong dự toán của Bộ
Công Thương.
Điều 4. Lập dự toán, phân bổ, giao dự toán
và quyết toán kinh phí hoạt động trong lĩnh vực thương mại tại cơ quan đại diện
1. Lập dự toán
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước, Bộ Công Thương căn cứ chế độ chi tiêu hiện hành và hướng
dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, kế hoạch, nhiệm vụ cần triển khai
trong lĩnh vực thương mại tại các cơ quan đại diện năm kế hoạch để lập dự toán
kinh phí hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tổng hợp vào dự toán ngân sách
của Bộ Công Thương, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết
định và giao trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Công Thương.
2. Phân bổ và giao dự toán
Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách,
Bộ Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí hoạt động trong lĩnh vực thương mại
tại các cơ quan đại diện theo từng địa bàn cụ thể, báo cáo Bộ Tài chính kiểm
tra theo quy định.
3. Quản lý, sử dụng và quyết toán
Bộ Công Thương, bộ phận cán bộ biệt phái
của Bộ Công Thương tại cơ quan đại diện chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và
tổng hợp quyết toán kinh phí được giao theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Công Thương và
bộ phận cán bộ biệt phái của Bộ Công Thương tại cơ quan đại diện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc lập, phân bổ, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí hoạt động trong lĩnh vực thương mại theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo bộ phận cán bộ biệt
phái của Bộ Công Thương tại cơ quan đại diện tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh
phí đúng quy định, tập hợp đầy đủ chứng từ chi tiêu, hạch toán kế toán, gửi báo
cáo về Bộ Công Thương để quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định.
c) Kiểm soát chi, xét duyệt quyết toán
chứng từ của bộ phận cán bộ biệt phái của Bộ Công Thương tại cơ quan đại diện
theo quy định.
2. Bộ phận cán bộ biệt phái của Bộ Công
Thương tại cơ quan đại diện có trách nhiệm:
a) Mở tài khoản của bộ phận cán bộ biệt
phái của Bộ Công Thương tại ngân hàng thương mại có uy tín tại nước sở tại để
hạch toán các khoản thu (nếu có), tiếp nhận nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
cấp để chi tiêu.
b) Quản lý kinh phí, đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ của chủ tài khoản và các nhiệm vụ khác liên quan đến việc quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí theo chế độ quy định.
Chương III
QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 6. Nguyên tắc quản lý các dự án đầu
tư xây dựng của cơ quan đại diện
1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án xây dựng của cơ quan đại diện từ nguồn
vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công, áp dụng
quy định của pháp luật về xây dựng có liên quan và quy định cụ thể tại Nghị
định này.
2. Các nội dung về quy chuẩn kỹ thuật, quy
hoạch, bảo tồn lịch sử, văn hóa, trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, giấy phép
xây dựng, hợp đồng xây dựng, điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, giám sát
thi công xây dựng công trình, văn bản nghiệm thu và các quy chuẩn đặc thù khác
được ưu tiên áp dụng theo quy định pháp luật của quốc gia tiếp nhận.
3. Việc xác định tổng mức đầu tư công
trình, dự toán xây dựng công trình bao gồm khối lượng tính toán từ thiết kế cơ
sở, khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu
cầu công việc, định mức, đơn giá được ưu tiên áp dụng theo quy định pháp luật
của quốc gia tiếp nhận.
4. Những nội dung quản lý, triển khai dự
án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện không được quy định tại Nghị định này
được thực hiện theo các quy định pháp luật của Việt Nam có liên quan.
5. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng của cơ quan đại diện, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Công an để bảo
đảm an ninh, an toàn cho cơ quan đại diện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước có liên quan.
Điều 7. Trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn
khi lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng
của cơ quan đại diện
Đối với các dự án nhóm A, trong quá trình
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
nhưng không cần lập phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công
nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.
Điều 8. Công tác thẩm tra, thẩm định dự án
đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê đơn vị
tư vấn có đủ năng lực thẩm tra thiết kế cơ sở và những nội dung khác của Báo
cáo nghiên cứu khả thi; thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng;
thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra,
đánh giá đối với Báo cáo kết quả thẩm tra do tư vấn thực hiện trước khi gửi đến
cơ quan thẩm định.
3. Trên cơ sở kết quả thẩm tra, cơ quan
chuyên môn của Bộ Ngoại giao thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng và
xin ý kiến phối hợp của Bộ Xây dựng trong trường hợp cần thiết.
4. Căn cứ vào quy mô và tính chất của dự
án, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định ủy quyền cho Chủ đầu tư tổ chức thẩm
định, phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng.
Điều 9. Việc lựa chọn nhà thầu đối với dự
án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện
1. Việc lựa chọn nhà thầu trên lãnh thổ
Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu hiện hành.
2. Trường hợp tiến hành lựa chọn nhà thầu
ngoài lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, người có thẩm quyền quyết định phương án lựa chọn nhà
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu quyết định phương án lựa chọn nhà
thầu trên cơ sở bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng
nhu cầu, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu bảo đảm chất lượng, hiệu
quả, giá cả cạnh tranh, cụ
thể như sau:
a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn, phi tư vấn có giá trị
không quá 3 tỷ đồng và gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, sản phẩm công trình
có giá trị không quá 5 tỷ đồng thực hiện theo các bước sau:
Chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu trong số
các nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với gói thầu.
Chủ đầu tư căn cứ vào mục tiêu, phạm vi
công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu
đã được chủ đầu tư lựa chọn. Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên chủ đầu tư và nhà
thầu đã được lựa chọn tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng.
Ký kết hợp đồng.
b) Đối với gói thầu tư vấn, phi tư vấn có giá trị trên 3 tỷ đồng và gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá trị trên 5 tỷ đồng thì việc lựa chọn một
nhà thầu thực hiện theo các bước sau:
Chủ đầu tư sẽ lựa chọn một nhà thầu trong
số các nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với gói thầu để phát hành
hồ sơ yêu cầu.
Thuê tư vấn lập hồ sơ yêu cầu bao gồm các
thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật và xác định giá gói thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật.
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu và gửi
cho nhà thầu đã được lựa chọn.
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất
theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Thuê tư vấn đánh giá hồ sơ đề xuất:
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực
hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình
đánh giá, chủ đầu tư mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung
các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng
của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất
lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
Nhà thầu được lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề
xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị trúng thầu
không vượt giá dự toán gói thầu được duyệt.
Chủ đầu tư căn cứ vào mục tiêu, phạm vi
công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu
đã được chủ đầu tư lựa chọn.
Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, chủ đầu tư và
nhà thầu đã được lựa chọn tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở
để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng.
Ký kết hợp đồng.
Điều 10. Việc lựa chọn nhà thầu trong dự
án đầu tư không có cấu phần xây dựng của cơ quan đại diện
Việc lựa chọn nhà thầu trong dự án đầu tư
không có cấu phần xây dựng của cơ quan đại diện được thực hiện như quy định tại
Điều 9 của Nghị định này.
Điều 11. Tổ chức công tác nghiệm thu công trình
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình, công tác nghiệm thu và thanh lý hợp đồng đối với các dự án
đầu tư xây dựng tại cơ quan đại diện. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ quy
mô, kỹ thuật của từng dự án, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định tổ chức kiểm
tra công tác nghiệm thu của Chủ đầu tư.
Chương IV
QUY ĐỊNH
VỀ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT BỔ NHIỆM ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN
Điều 12. Trường hợp đặc biệt bổ nhiệm Đại
sứ đặc mệnh toàn quyền
Trong trường hợp quá độ tuổi bổ nhiệm
thông thường, người được tiến cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền được xem xét bổ
nhiệm căn cứ yêu cầu đối ngoại, địa bàn công tác, năng lực, uy tín cá nhân theo
quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Nguyên tắc bổ nhiệm Đại sứ đặc
mệnh toàn quyền trong trường hợp đặc biệt
1. Việc bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền trong trường hợp đặc biệt phải bảo đảm chặt chẽ, khách quan, công bằng,
công khai và đúng quy định.
2. Khi được bổ nhiệm, Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền thực hiện đầy đủ nhiệm kỳ công tác theo quy định của pháp luật về cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao báo cáo, kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 14. Điều kiện về năng lực, uy tín cá
nhân
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền được bổ nhiệm trong trường hợp
đặc biệt nếu đáp ứng các tiêu chí về năng lực, uy tín sau đây:
1. Có kiến thức, hiểu biết sâu rộng về
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Có uy tín, kinh nghiệm và năng lực vượt
trội trong lĩnh vực đối ngoại.
Điều 15. Điều kiện về yêu cầu đối ngoại
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền được bổ nhiệm
trong trường hợp đặc biệt nhằm thực hiện một trong các yêu cầu đối ngoại sau
đây:
1. Thúc đẩy một hoặc một số lĩnh vực hợp
tác đặc biệt quan trọng về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế trong quan
hệ giữa Việt Nam với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Xử lý một hoặc một số vấn đề quan
trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến lợi ích của Việt Nam trong quan hệ giữa Việt
Nam với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
Điều 16. Điều kiện về địa bàn công tác
Địa bàn công tác trong trường hợp đặc biệt
bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền bao gồm một trong các địa bàn sau đây:
1. Quốc gia láng giềng hoặc thuộc khu vực
Đông Nam Á.
2. Quốc gia có quan hệ đối tác chiến lược,
đối tác toàn diện, Liên hợp quốc hoặc địa bàn có tầm quan trọng trong quan hệ
với Việt Nam, phù hợp với yêu cầu đối ngoại trong từng thời kỳ.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày ký ban hành.
2. Việc lập dự toán kinh phí hoạt động
trong lĩnh vực thương mại tại cơ quan đại diện trong dự toán chi ngân sách nhà
nước của Bộ Công Thương áp dụng từ năm ngân sách 2019.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, QHQT (2b).PC |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |