------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 10/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP
ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 4 ĐIỀU 4 NGHỊ ĐỊNH SỐ
209/2013/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ
Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ
Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật đầu tư ngày 28 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật
quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ
Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 4 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị định này Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
“4.
Khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
a) Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên thực hiện kê khai, nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Việc kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng của các công ty sản xuất điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam được thực hiện như sau:
- Các
công ty sản xuất điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty phát điện thực hiện khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế đối với hoạt động sản xuất điện tại địa phương
nơi đóng trụ sở công ty.
- Số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất điện được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất điện
|
=
|
Số thuế GTGT đầu
ra
|
-
|
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
|
- Số thuế
GTGT đầu ra được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu
ra
|
=
|
Sản lượng điện
|
x
|
Giá tính thuế
|
x
|
Thuế suất thế GTGT
(10%) |
Trong
đó:
Sản lượng
điện là sản lượng giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có xác nhận giữa công ty sản
xuất điện với Công ty truyền tải điện và công ty mua bán điện.
Giá tính
thuế giá trị gia tăng đối với điện của các công ty sản xuất điện hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát
điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện.
Trường hợp các công ty sản xuất điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam và hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện không trực tiếp bán điện
cho khách hàng thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định như sau:
Giá tính thuế đối với điện của
các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc là giá bán điện cho công ty mẹ do Tập
đoàn Điện lực Việt Nam công bố trước ngày 31 tháng 3 hàng năm để áp dụng thống
nhất nhưng không thấp hơn chi phí sản xuất điện bình quân năm trước liền kề
(không bao gồm chi phí lãi vay và chênh lệch tỷ giá) của các nhà máy thủy điện
hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và của các nhà máy thủy điện hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty phát điện.
Giá tính thuế giá trị gia tăng
đối với công ty nhiệt điện là giá bán cho công ty mẹ do Tập đoàn Điện lực Việt
Nam công bố trước ngày 31 tháng 3 hàng năm để áp dụng thống nhất nhưng không thấp
hơn giá mua điện bình quân năm trước liền kề của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Số thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế giá trị gia tăng ghi
trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng”.
Điều 3. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2017. Bãi bỏ Quy chế quản lý tài chính của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Nghị định số 82/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Chính phủ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy
chế này quy định việc quản lý tài chính đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Tập
đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý tài
chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của
Chính phủ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam” là nhóm các công ty có tư cách pháp nhân độc lập,
bao gồm:
a) Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (doanh nghiệp cấp I).
b) Các
đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo.
c) Các
công ty con của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (doanh nghiệp cấp II).
d) Các
công ty con của doanh nghiệp cấp II (doanh nghiệp cấp III).
đ) Các
công ty liên kết của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
2. “Tập
đoàn Điện lực Việt Nam” (sau đây viết tắt là EVN) là công ty mẹ trong Tập đoàn
Điện lực Quốc gia Việt Nam, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của EVN.
3. “Đơn
vị trực thuộc EVN” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN, bao gồm: Các đơn vị sự
nghiệp (các trường đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm), các đơn vị trực thuộc
hoạt động kinh doanh, các đơn vị trực thuộc không hoạt động kinh doanh và các
đơn vị khác được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. “Công
ty con của EVN” là các tổng công ty, các công ty hạch toán độc lập do EVN nắm
giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoặc nắm giữ quyền chi
phối khác, được tổ chức dưới các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên (công ty TNHH một thành viên), công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên (công ty TNHH hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty
liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài và các loại hình công ty khác
theo quy định của pháp luật.
5. “Công
ty liên kết của EVN” (sau đây gọi tắt là công ty liên kết) là các công ty có cổ
phần, vốn góp dưới mức chi phối của EVN; công ty không có vốn góp của EVN tự
nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết và có mối quan hệ gắn
bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường, các dịch vụ khác với EVN.
6. “Đơn
vị thành viên của EVN” bao gồm các đơn vị trực thuộc và công ty con.
7. “Vốn
điều lệ của EVN” là vốn do Nhà nước đầu tư và được ghi tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của EVN.
8. “Cổ
phần, vốn góp chi phối của EVN” là cổ phần hoặc vốn góp của EVN chiếm trên 50%
vốn điều lệ của doanh nghiệp đó hoặc một tỷ lệ khác theo quy định của pháp luật
hoặc Điều lệ của doanh nghiệp đó.
9. “Người
quản lý doanh nghiệp” bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của EVN.
10. “Quyền
chi phối của EVN” là quyền của EVN đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất
một trong các quyền sau đây:
a) Quyền
của chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp.
b) Quyền
của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh
nghiệp.
c) Quyền
trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp.
d) Quyền
trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
doanh nghiệp.
đ) Quyền
trực tiếp hay gián tiếp quyết định chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp.
e) Các
trường hợp chi phối khác theo thỏa thuận giữa EVN và doanh nghiệp bị chi phối
và được ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.
11. “Người
đại diện phần vốn của EVN tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” là
cá nhân được EVN ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của EVN
đối với phần vốn của EVN đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
(sau đây được gọi tắt là “Người đại diện”).
Các từ
ngữ khác trong Quy chế này đã được giải nghĩa trong Bộ luật dân sự, Luật doanh
nghiệp, Luật quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì có nghĩa như trong các
văn bản pháp luật đó.
Điều 3. Chủ sở hữu của EVN
Nhà nước
là chủ sở hữu của EVN. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan có
liên quan được phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối
với EVN.
Chương II
QUY CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA EVN
Mục 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
Điều 4. Vốn của EVN
1. Vốn của
EVN bao gồm vốn do Nhà nước đầu tư tại EVN, vốn do EVN tự huy động và các loại
vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Vốn
điều lệ
a) Vốn
điều lệ của EVN được ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
b) Vốn
điều lệ của EVN được điều chỉnh tăng trong quá trình kinh doanh, trình tự và thủ
tục điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn
bổ sung vốn điều lệ của EVN bao gồm:
- Quỹ đầu
tư phát triển;
- Từ nguồn
tiếp nhận tài sản, tăng vốn chủ sở hữu tại EVN theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Các
nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của EVN trong việc sử dụng vốn và quỹ do EVN quản
lý
1. EVN
được quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước đầu tư, các loại vốn khác, các quỹ
do EVN quản lý vào hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN theo quy định của pháp
luật và quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của EVN; quản lý sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo theo đúng quy định cho chủ sở hữu,
Bộ Tài chính về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng
thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc trường
hợp sai phạm khác để thực hiện giám sát theo quy định.
2. Việc
sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải tuân theo các quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 6. Huy động vốn
1. EVN
được quyền huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật để đáp ứng nhu cầu vốn của EVN và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
sử dụng vốn huy động, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay cho chủ nợ mà EVN đã
cam kết. Việc huy động vốn của EVN phải đảm bảo hệ số nợ phải trả (bao gồm cả
các khoản bảo lãnh vay vốn đối với công ty con của EVN) trên vốn chủ sở hữu được
ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của EVN tại thời điểm
gần nhất với thời điểm huy động vốn không vượt quá 3 lần. Trong đó:
a) Vốn
chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo
cáo tài chính năm của EVN được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí
và quỹ khác”, “chênh lệch tỷ giá”.
b) Nợ phải
trả ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài
chính năm của EVN được xác định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng,
phúc lợi”, “Quỹ bình ổn giá”, “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
2. Hình
thức huy động vốn: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp; vay vốn của các tổ chức
tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp;
vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
pháp luật.
3. EVN
không được huy động vốn để đầu tư vào các lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo
hiểm, quỹ đầu tư, bất động sản, tài chính.
4. EVN
được quyền chủ động huy động vốn nhàn rỗi của các công ty con do EVN sở hữu
100% vốn điều lệ. Trường hợp EVN huy động vốn từ các công ty có vốn góp dưới
100% vốn điều lệ thì phải có sự thỏa thuận của các công ty này.
Khi huy
động vốn, hai bên phải thỏa thuận mức lãi suất huy động phù hợp với quy định của
pháp luật nhưng không cao hơn lãi suất thị trường tại thời điểm huy động theo
quy chế huy động vốn do EVN ban hành.
5. EVN
chỉ thực hiện bảo lãnh cho các công ty con vay vốn tại các tổ chức tín dụng
trong nước với điều kiện công ty con được bảo lãnh phải có tình hình tài chính
lành mạnh, không có các khoản nợ quá hạn; việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự
án đầu tư phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết
trả nợ đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh.
Tổng giá
trị các khoản bảo lãnh vay vốn tại một công ty con do EVN sở hữu 100% vốn điều
lệ không vượt quá giá trị vốn chủ sở hữu của công ty con theo báo cáo tài chính
quý hoặc báo cáo tài chính năm gần nhất tại thời điểm bảo lãnh.
Trường hợp
các công ty con của EVN có nhu cầu bảo lãnh thì EVN được bảo lãnh theo nguyên tắc:
Tỷ lệ (%) bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ (%) vốn góp của EVN
trong doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn và tổng các khoản bảo lãnh vay vốn
không được vượt quá số vốn góp thực tế của EVN tại doanh nghiệp được bảo lãnh tại
thời điểm bảo lãnh.
Tổng giá
trị các khoản EVN bảo lãnh vay vốn cho các công ty con của EVN không vượt quá vốn
chủ sở hữu của EVN đồng thời phải đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
quy định tại khoản 1 Điều này. EVN có trách nhiệm giám sát các công ty con sử dụng
vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn.
6. EVN
được huy động các nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ để đầu tư các dự án điện, các dự án cải tạo tiếp nhận lưới điện trung hạ áp
nông thôn và lưới điện của các tổ chức khác bàn giao.
7. EVN
được hỗ trợ, thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước chi phí đầu tư dự án, công
trình điện phục vụ an sinh xã hội, an ninh quốc phòng theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
8. Trường
hợp vốn chủ sở hữu được xác định trên báo cáo tài chính năm tại công ty con do
EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ lớn hơn mức vốn điều lệ được phê duyệt do hình
thành từ nguồn lợi nhuận sau thuế mà các công ty con không có nhu cầu điều chỉnh
tăng vốn điều lệ thì EVN thực hiện điều chuyển khoản chênh lệch theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Đối với
các trường hợp vốn chủ sở hữu của Công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ lớn
hơn mức vốn điều lệ được phê duyệt không phải hình thành từ nguồn lợi nhuận sau
thuế mà các công ty con không có nhu cầu điều chỉnh tăng vốn điều lệ thì EVN điều
chuyển phần chênh lệch về EVN theo hình thức tăng giảm vốn chủ sở hữu giữa EVN
và các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ.
9. Thẩm
quyền phê duyệt phương án huy động vốn:
a) EVN
được quyền chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo hệ số nợ
phải trả (bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn đối với các công ty con của
EVN) trên vốn chủ sở hữu của EVN không vượt quá 3 lần vốn chủ sở hữu của EVN được
ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của EVN tại thời điểm
gần nhất với thời điểm huy động vốn. Trong đó:
Hội đồng
thành viên quyết định phương án huy động vốn không vượt quá 50% vốn chủ sở hữu
được ghi trên Báo cáo tài chính quý hoặc Báo cáo tài chính năm của EVN tại thời
điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm
B theo quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng
thành viên phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định phương án huy động vốn theo
quy chế phân cấp nội bộ của EVN và phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của
EVN.
b) Trường
hợp EVN có tổng nhu cầu huy động vốn vượt quy định tại điểm a khoản này, huy động
vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Hội đồng thành viên báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn phải đảm bảo
khả năng trả nợ và có hiệu quả. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ
sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Trường
hợp những hợp đồng tín dụng do EVN vay để đầu tư các công trình điện sau đó được
chuyển giao sang các Công ty con, Công ty liên kết của EVN theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Công Thương thì EVN phải thỏa thuận với các tổ chức
cho vay hoặc Bên bảo lãnh cho vay để chuyển đổi chủ thể hợp đồng vay sang các
Công ty tiếp nhận các công trình điện từ EVN.
Trường hợp
không được các tổ chức cho vay hoặc Bên bảo lãnh cho vay đồng ý chuyển đổi chủ
thể vay thì EVN thực hiện ký hợp đồng cam kết với các Công ty tiếp nhận công
trình điện theo quy định của pháp luật với các nội dung cơ bản sau:
a) Các
công ty tiếp nhận công trình điện do EVN chuyển giao có trách nhiệm quản lý, hạch
toán tăng tài sản cố định, thực hiện trích khấu hao theo quy định.
b) Định
kỳ các công ty tiếp nhận công trình điện phải thực hiện chuyển cho EVN số tiền
tương ứng với số nợ (bao gồm cả gốc và lãi) mà EVN phải trả cho chủ nợ và khoản
chi phí mà EVN phải bỏ ra để phục vụ cho việc vay và trả nợ vay đối với công
trình điện EVN chuyển giao cho công ty quản lý.
11. EVN
được trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm
trả nợ cho bên vay nước ngoài theo đúng các điều kiện đã cam kết trong các thỏa
thuận vay. Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận các khoản vay nước
ngoài của EVN thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước
ngoài của EVN không được Chính phủ bảo lãnh. Khoản vay nước ngoài của doanh
nghiệp phải nằm trong hạn mức vay nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, không vượt quá mức dự án nhóm B và phải được đăng
ký và xác nhận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành.
Điều 7. Quản lý các khoản nợ phải trả
1. EVN
có trách nhiệm mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi
phải trả, các thông tin liên quan đến phạt chậm trả, thông tin liên quan đến
người cho vay và thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết.
Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của EVN, phát
hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp
thời, không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.
2. Khoản
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phải trả phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá đánh
giá lại số dư nợ ngoại tệ phải trả cuối năm tài chính được xử lý theo quy định
tại Điều 23 của Quy chế này.
3. Trường
hợp quản lý để phát sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có khả năng thanh toán
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Hội đồng thành viên EVN, người có
liên quan phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật và
Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN.
Điều 8. Quản lý vốn đầu tư xây dựng
1. Quản
lý vốn trong quá trình đầu tư xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, đến khi quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
phải đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và quy chế nội bộ của EVN.
2. Lãnh
đạo EVN và các đơn vị trực thuộc EVN chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản phát sinh tại đơn vị và số liệu, tài liệu, hóa đơn, chứng từ
liên quan đến Báo cáo tài chính, Quyết toán vốn đầu tư của các công trình đầu
tư xây dựng hoàn thành, công trình đầu tư nâng cấp. Thủ trưởng các đơn vị tự thực
hiện giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của mình theo quy chế giám sát hiện
hành.
Điều 9. Bảo toàn vốn nhà nước
1. EVN
phải đảm bảo quản lý và sử dụng vốn Nhà nước có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn theo đúng quy định của pháp luật.
2. EVN
thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp sau đây:
a) Thực
hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản
lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.
b) Mua bảo
hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
c) Xử lý
kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và
trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
- Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Dự
phòng các khoản phải thu khó đòi.
- Dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.
d) Các
biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. EVN
phải thực hiện đánh giá chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo quy định. Trường hợp
không bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì Hội đồng thành viên phải có báo cáo giải
trình rõ gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính về nguyên nhân không bảo
toàn được vốn, hướng khắc phục trong thời gian tới.
4. Khi
đánh giá mức độ bảo toàn vốn, EVN được loại trừ những ảnh hưởng của các yếu tố
sau:
a) Do
Nhà nước điều chuyển vốn chủ sở hữu.
b) Do
nguyên nhân khách quan bất khả kháng (như: Thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh).
c) Do đầu
tư mở rộng phát triển sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm ảnh hưởng đến lợi nhuận kể từ khi công trình đưa vào sử dụng.
d) Do
thay đổi cơ cấu sản lượng và mức giá của các loại nguồn điện so với phương án
giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Do
nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm do Nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến
doanh thu của EVN hoặc phải thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo chỉ đạo
của Chính phủ.
e) Do
các khoản chênh lệch tỷ giá chưa được đưa vào trong phương án giá điện theo Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Đầu tư vốn ra ngoài EVN
1. EVN
được quyền sử dụng vốn của EVN để đầu tư ra ngoài EVN thuộc các ngành nghề kinh
doanh được quy định trong Điều lệ tổ chức hoạt động của EVN. Việc đầu tư vốn ra
ngoài EVN phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm thay đổi mục tiêu
hoạt động của EVN.
2. Việc
đầu tư vốn ra ngoài EVN nếu có liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về đất đai.
3. EVN
không được nhận đầu tư, góp vốn từ các công ty con của EVN (doanh nghiệp cấp
II), từ các công ty con của doanh nghiệp cấp II (doanh nghiệp cấp III).
4. EVN
không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn,
mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ
đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
5. Các
hình thức đầu tư vốn ra ngoài EVN phải theo quy định của pháp luật gồm:
a) Góp vốn,
mua cổ phần để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, góp vốn
hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới.
b) Mua cổ
phần hoặc góp vốn tại các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh điện năng.
c) Mua lại
một doanh nghiệp khác để hình thành một pháp nhân mới.
d) Các
hình thức đầu tư khác ra ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Thẩm
quyền quyết định dự án đầu tư vốn ra ngoài EVN:
a) Hội đồng
thành viên quyết định từng dự án đầu tư ra ngoài EVN với giá trị không quá 50%
vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
EVN tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn
của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Hội đồng thành viên phân cấp
cho Tổng giám đốc quyết định các dự án đầu tư ra ngoài EVN theo quy chế phân cấp
nội bộ của EVN và phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN;
b) Trường
hợp dự án đầu tư ra ngoài EVN có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản
này, dự án góp vốn liên doanh của doanh nghiệp với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, dự án đầu tư vào doanh nghiệp khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,
Hội đồng thành viên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
7. EVN
không được góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản
lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu,
em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng của doanh nghiệp; EVN không được góp vốn cùng công ty con để thành
lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
8. EVN
thực hiện các quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu vốn đối với số vốn đầu tư vào
các công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đầu tư ra nước ngoài
1. Việc
sử dụng vốn, tài sản của EVN để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng
thành viên EVN báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định chủ trương dự án đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp
dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội thì Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư sau khi Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư; trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định đầu tư sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
3. Hội đồng
thành viên thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại khoản 3
Điều 29 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp để thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài.
4. Các
hoạt động nhằm hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc đầu tư các dự án điện ở
nước ngoài, bao gồm:
a)
Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư.
b) Khảo
sát thực địa.
c)
Nghiên cứu tài liệu.
d) Thu
thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án điện.
đ) Tổng
hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định.
e) Tham
gia, tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học.
g) Hoạt
động của các văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, chi nhánh, văn phòng điều
hành của EVN ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án điện.
h) Tham
gia đấu thầu quốc tế.
i) Đàm
phán hợp đồng điện.
k) Các
hoạt động cần thiết khác.
5. Dự án
điện đầu tư ra nước ngoài được hình thành thông qua các hình thức sau:
a) Đầu
tư 100% vốn của EVN vào các dự án điện.
b) Góp vốn
thành lập pháp nhân mới đầu tư các dự án điện ở nước ngoài.
c) Hợp đồng
hợp tác các dự án điện.
d) Nhận
chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dự án điện.
đ) Nhận chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty sản xuất kinh doanh điện.
e) Các
hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
6. Ưu
đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định hiện
hành.
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 12. Tài sản của EVN
1. Tài sản
của EVN bao gồm các tài sản ngắn hạn (như tiền, hàng tồn kho, các tài sản ngắn
hạn khác) và các tài sản dài hạn (như tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các
khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác).
2. EVN
phải xây dựng Quy chế quản lý sử dụng tài sản để đảm bảo sử dụng tài sản có hiệu
quả, tránh để lãng phí, ứ đọng, không cần dùng, thất thoát, kém, mất phẩm chất,
lạc hậu kỹ thuật; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời; tổ chức
kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu; thực hiện đầu
tư tài sản cố định, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định.
3. EVN
có quyền điều chuyển các tài sản gồm hệ thống điện, vật tư, thiết bị phục vụ trực
tiếp cho sản xuất kinh doanh điện thuộc các doanh nghiệp do EVN nắm giữ 100% vốn
điều lệ để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc theo phương án tái cơ cấu đã được
Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việc điều chuyển các tài sản này thực hiện theo
hình thức tăng giảm vốn đầu tư của Chủ sở hữu. Trường hợp điều chuyển tài sản
hình thành từ vốn vay lại của Chính phủ, từ vốn vay được Chính phủ bảo lãnh khi
khoản vay còn dư nợ thì phải có ý kiến chấp thuận của nhà tài trợ (đối với khoản
vay lại của Chính phủ) hoặc của Người cho vay (đối với khoản vay có bảo lãnh
Chính phủ) trước khi thực hiện theo đúng các điều khoản đã cam kết với người
cho vay và thực hiện chuyển nợ cho bên nhận tài sản.
Điều 13. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
1. Thẩm
quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của EVN:
EVN phải
xây dựng kế hoạch các dự án đầu tư phát triển 5 năm, bao gồm cả danh mục các dự
án đầu tư từ nhóm B trở lên theo quy định của Luật đầu tư công hoặc một mức
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của EVN trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Căn cứ
chiến lược, kế hoạch các dự án đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch sản xuất,
kinh doanh hàng năm của EVN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Hội đồng
thành viên EVN quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc
báo cáo tài chính năm của EVN tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự
án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định nhưng không quá mức vốn của dự án
nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Trường hợp vượt quá mức quy định tại
điểm này, Hội đồng thành viên EVN có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu xem xét, quyết định. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Riêng các
dự án nguồn điện, lưới điện cấp bách nằm trong danh mục đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ xem xét có thể ủy quyền cho Hội đồng thành
viên EVN quyết định đầu tư.
Hội đồng
thành viên quyết định phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các dự án đầu tư,
xây dựng, mua sắm tài sản cố định thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
thành viên.
b) Trình
tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.
2. Đầu
tư, mua sắm phương tiện đi lại phục vụ hoạt động của EVN:
Các chức
danh là Viên chức quản lý sử dụng phương tiện đi lại đưa đón từ nơi ở đến nơi
làm việc, sử dụng phương tiện đi lại khi đi công tác, sử dụng phương tiện đi lại
phục vụ công tác chung của EVN thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc trang bị hoặc thay thế phương tiện đi lại do Hội đồng thành viên EVN quyết
định theo mức quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Người
quyết định việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định chịu trách nhiệm nếu
việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định không phù hợp, lạc hậu kỹ thuật,
không sử dụng được.
Điều 14. Khấu hao tài sản cố định
1. EVN
thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Tổng
giám đốc EVN quyết định mức trích khấu hao cụ thể trong khung theo quy định của
Bộ Tài chính.
3. Việc
sử dụng vốn khấu hao để đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng.
4. EVN
quản lý, sử dụng tập trung phần vốn khấu hao của các tài sản cố định do EVN đầu
tư tại các đơn vị trực thuộc.
5. Khấu
hao đối với một số trường hợp đặc thù:
a) Đối với
những tài sản cố định được đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
thì EVN chủ động xây dựng mức trích khấu hao mới theo khung do Bộ Tài chính quy
định và đăng ký lại với Cơ quan thuế.
b) Đối với
dự án đầu tư nâng cấp một phần tài sản cố định thì sau khi thực hiện nâng cấp
EVN chủ động xác định lại tuổi thọ kỹ thuật và xác định lại thời gian khấu hao
mới theo quy định hiện hành.
c) Đối với
các dự án Nhà máy thủy điện thời gian tính khấu hao bắt đầu sau thời điểm nhà
máy vận hành chạy thử 72 giờ trong trạng thái tài sản sẵn sàng sử dụng.
d) Đối với
các dự án Nhà máy điện khác, thời gian tính khấu hao bắt đầu từ thời điểm Nhà
máy chính thức đưa vào vận hành thương mại.
Điều 15. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. EVN
có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của EVN theo nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng
thành viên EVN quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có
giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của
EVN tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố
tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không vượt
quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Trường hợp vượt
quá mức quy định tại điểm này, Hội đồng thành viên EVN có trách nhiệm báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ
quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Việc
sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật.
Điều 16. Thuê tài sản hoạt động
1. EVN
được thuê tài sản (bao gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của EVN và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Việc
thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật dân sự và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Thanh lý, nhượng bán tài sản
1. EVN
được quyền chủ động thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản đã hư hỏng, lạc hậu
kỹ thuật, kém mất phẩm chất, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để
thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn. Trường hợp nhượng
bán, thanh lý tài sản hình thành từ vốn vay lại của Chính phủ, từ vốn vay được
Chính phủ bảo lãnh khi khoản vay còn dư nợ thì phải có ý kiến chấp thuận của
Nhà tài trợ (đối với khoản vay lại Chính phủ) hoặc của Người cho vay (đối với
khoản vay có bảo lãnh Chính phủ) và ý kiến của Bộ Tài chính trước khi nhượng
bán, thanh lý.
2. Thẩm
quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Hội đồng
thành viên EVN quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị
còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của EVN tại thời điểm gần nhất với thời điểm
quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không vượt quá mức vốn của dự án
nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Các
phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp
cho Hội đồng thành viên thì Hội đồng thành viên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định; trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Trường
hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của EVN không có khả năng thu hồi đủ vốn
đã đầu tư, EVN phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố
định để thực hiện giám sát.
c) Riêng
trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng
trong thời gian 03 năm đầu nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế theo như
phương án phê duyệt ban đầu, EVN không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà
việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới EVN
không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách
nhiệm của những người có liên quan để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc
nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một
tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do EVN tự tổ chức thực hiện công
khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới
100 triệu đồng, Tổng giám đốc EVN quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu
giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố
định không có giao dịch trên thị trường thì EVN được thuê tổ chức có chức năng
thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.
4. Việc
thanh lý, nhượng bán tài sản gắn liền với đất đai phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
5. Trình
tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản theo quy định hiện hành.
Điều 18. Chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra
ngoài EVN
Việc nhượng
bán các khoản đầu tư vốn ra ngoài EVN thực hiện theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Luật chứng khoán, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định hiện hành của pháp luật, trong đó:
1.
Phương thức chuyển nhượng:
Tùy theo
hình thức góp vốn, EVN thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư phù hợp với quy
định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp và các cam kết tại các
hợp đồng hợp tác kinh doanh của các bên.
a) Việc
chuyển nhượng vốn đầu tư của EVN tại công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Việc
chuyển nhượng vốn đầu tư của EVN tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký
giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo phương thức giao dịch (khớp
lệnh, thỏa thuận) theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Trường hợp chuyển
nhượng theo phương thức thỏa thuận thì giá thỏa thuận phải nằm trong biên độ
giá giao dịch của mã chứng khoán tại ngày chuyển nhượng.
c) Việc
chuyển nhượng vốn đầu tư của EVN tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa
đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì thực hiện đấu giá công khai.
Trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh
tranh. Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực hiện theo
phương thức thỏa thuận.
2. Hội đồng
thành viên EVN quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sau khi cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định chủ trương.
3. Trường
hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của EVN sau
khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư thì EVN báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu xem xét, quyết định.
4. Tiền
thu về chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài EVN (cổ phần, phần vốn góp
và chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn) thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật.
5. Đối với
các loại công trái, trái phiếu mà EVN đã đầu tư để hưởng lãi, việc chuyển nhượng
thực hiện theo quy định khi phát hành hoặc phương án phát hành của tổ chức (chủ
thể) phát hành. Trường hợp EVN chuyển nhượng trái phiếu trước kỳ hạn thì giá
chuyển nhượng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn trước khi chuyển nhượng. Việc
chuyển nhượng trái phiếu đã được đăng ký lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị
trường giao dịch chứng khoán, EVN thực hiện theo quy định của pháp luật chứng
khoán.
Điều 19. Quản lý hàng hóa tồn kho
1. Hàng
hóa tồn kho là hàng hóa EVN mua về để bán còn tồn lại, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang trong
quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn
kho, thành phẩm đang gửi bán.
2. EVN
được quyền chủ động và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho kém,
mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi
vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Cuối
kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần
có thể thu hồi được thì EVN phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo
quy định.
4. Tổng
giám đốc EVN chịu trách nhiệm xây dựng các định mức vật tư, thiết bị dự phòng
chiến lược; định mức nguyên liệu, vật liệu dự phòng cho sản xuất để trình Hội đồng
thành viên phê duyệt đồng thời tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện các định mức đã được phê duyệt.
Điều 20. Quản lý các khoản nợ phải thu
1. Trách
nhiệm của EVN:
a) Xây dựng
và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ
trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các
khoản công nợ.
b) Mở sổ
theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản
nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi
nợ. Khi xác định là nợ phải thu khó đòi, EVN phải trích lập dự phòng đối với
khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định hiện hành.
c) Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc EVN có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải
thu khó đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không
thu hồi được theo quy định tại khoản này thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
sẽ bị miễn nhiệm như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính của
EVN từ 02 lần trở lên, trường hợp không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của
Nhà nước tại EVN thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu và trước pháp luật.
d) Nợ phải
thu không có khả năng thu hồi, EVN có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân,
tập thể có liên quan, số còn lại được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của EVN.
đ) Nợ phải
thu không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, EVN vẫn phải theo dõi và
tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của EVN.
2. Quyền
hạn của EVN:
EVN được
quyền bán các khoản nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không
đòi được để thu hồi vốn. EVN chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức
năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán
các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán
khoản nợ phải thu. Trường hợp quản lý nợ dẫn đến thất thoát vốn chủ sở hữu hoặc
bán nợ mà dẫn tới EVN bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán hoặc dẫn
đến tình trạng EVN phải giải thể, phá sản thì Hội đồng thành viên và người có
liên quan trực tiếp đến việc phát sinh các khoản nợ này phải bồi thường và bị xử
lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ của EVN.
Điều 21. Kiểm kê tài sản
1. EVN
phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản (tài sản
cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các
khoản công nợ phải thu, phải trả trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập
báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây
ra biến động tài sản của EVN; hoặc theo quy định của Nhà nước. Thống kê tài sản
thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất
theo quy định.
2. Xử lý
kiểm kê
a) Xử lý
tổn thất tài sản sau kiểm kê
Tổn thất
về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu
mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng được xác định trong kiểm kê định kỳ và kiểm
kê đột xuất. EVN phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm
và xử lý như sau:
- Nếu do
nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy
định của pháp luật. Hội đồng thành viên quyết định mức bồi thường theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Tài sản
đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Giá trị
tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của
tổ chức bảo hiểm, phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Những
trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại
nghiêm trọng, doanh nghiệp không thể tự khắc phục được thì Hội đồng thành viên
lập phương án xử lý tổn thất báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng
Chính phủ để xem xét xử lý.
- EVN có
trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản
tổn thất tài sản không được xử lý thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm trước chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình
tài chính doanh nghiệp.
b) Tài sản
thừa sau kiểm kê:
Tài sản
thừa sau kiểm kê là chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản
ghi trên sổ sách kế toán, giá trị tài sản thừa do kiểm kê.
Trường hợp
kết quả kiểm kê thừa tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán, EVN
phải xác định rõ nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa không phải trả
lại được hạch toán vào thu nhập khác của EVN; đối với tài sản thừa chưa xác định
rõ nguyên nhân thì phải chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, đồng thời
EVN tạm hạch toán vào phải trả, phải nộp khác; trường hợp giá trị tài sản thừa
đã xác định được nguyên nhân và được cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý thì
EVN căn cứ quyết định xử lý để hạch toán cho phù hợp.
Điều 22. Đánh giá lại tài sản
1. EVN
thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực
hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp: Cổ phần hóa, bán hoặc chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp theo các hình thức khác.
c) Dùng
tài sản để đầu tư ra ngoài EVN.
d) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc
đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh
lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 23. Chênh lệch tỷ giá
Các khoản
chênh lệch tỷ giá được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Riêng đối với
các công trình điện nằm trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt thì chênh lệch tỷ giá trong quá trình đầu tư được phản
ánh lũy kế và phân bổ vào chi phí; thời gian phân bổ không quá 05 năm kể từ khi
công trình đi vào hoạt động.
Mục 3. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 24. Doanh thu và thu nhập khác
1. Doanh
thu và thu nhập khác của EVN được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán và
các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Doanh
thu bao gồm doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh điện và doanh thu hoạt động
tài chính, trong đó:
a) Doanh
thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh điện: Doanh thu tiêu thụ điện là doanh
thu từ bán điện cho các công ty phân phối điện, bán điện cho các công ty phát
điện để sản xuất điện và bán điện cho các đơn vị khác, các khoản trợ cấp của
Nhà nước (nếu có) cho EVN khi EVN thực hiện cung cấp điện theo nhiệm vụ Nhà nước
giao mà thu không đủ bù đắp chi, doanh thu từ cho thuê cột điện.
b) Doanh
thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền,
cho các bên khác sử dụng tài sản của EVN, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ, kể cả chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
có tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá ghi trên sổ kế
toán; các khoản thu từ hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu
nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản
thừa do kiểm kê, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất
chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, giá
trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận, được ghi nhận là thu nhập
khác của EVN và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Doanh
thu và thu nhập khác để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Điều 25. Chi phí hoạt động kinh doanh
Chi phí
hoạt động kinh doanh của EVN là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Chi phí hoạt động kinh doanh gồm
một số nội dung sau:
1. Chi
phí sản xuất kinh doanh:
a) Chi
phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài.
b) Chi
phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động được phân bổ vào chi phí theo quy định hiện
hành. Riêng đối với công tơ điện được phân bổ vào chi phí trong thời gian không
quá 05 năm.
c) Chi
phí khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
d) Chi
phí trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định: Chi phí sửa chữa đối với tài
sản cố định đặc thù (các nhà máy điện, trạm biến áp 500 kV trở lên...) theo chu
kỳ thì được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán được duyệt vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Khi thực hiện sửa chữa, nếu số thực chi lớn hơn số trích trước,
phần chênh lệch được hạch toán vào chi phí; nếu số thực chi nhỏ hơn số trích
trước thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
đ) Chi
phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí khắc phục sự cố là chi phí thực tế cho
công việc sửa chữa, khắc phục sự cố nhằm khôi phục năng lực và tính năng kỹ thuật
của tài sản cố định theo trạng thái ban đầu của tài sản. Trong quá trình sửa chữa
tài sản cố định có thể thay thế thiết bị, phụ tùng hoặc bộ phận tài sản đảm bảo
phù hợp với công nghệ hiện tại và đáp ứng yêu cầu của sản xuất, truyền tải,
phân phối điện. Trường hợp phát sinh các chi phí lớn phục vụ cho công tác sửa
chữa, khắc phục sự cố do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh (giảm lãi hoặc bị lỗ) thì EVN thực hiện phân bổ khoản chi phí sửa
chữa, khắc phục sự cố; thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày phát sinh
khoản chi phí.
e) Chi
phí tiền lương, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động, tiền
lương, thù lao của Người quản lý doanh nghiệp theo quy định.
g) Kinh
phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế
cho người lao động mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
h) Chi
cho công tác y tế theo quy định.
i) Chi
phí thuê bảo vệ nhà máy điện, đường dây điện, trạm biến áp.
k) Chi
phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo,
hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh trên nguyên tắc quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
l) Chi
đào tạo cán bộ công nhân viên của EVN, chi đào tạo khác theo quy định hiện hành
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục
vụ định hướng phát triển của EVN, chuẩn bị nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ
mới, cung cấp nhân lực cho các đơn vị thành viên EVN ở vùng sâu vùng xa với điều
kiện các học sinh, sinh viên này có cam kết làm việc lâu dài cho EVN sau khi tốt
nghiệp.
m) Chi
phí tiếp nhận, sửa chữa lưới điện trung áp, hạ áp nông thôn từ các tổ chức khác
chuyển giao cho EVN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để EVN quản lý vận
hành thì EVN được phép phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh điện nhưng
không quá 3 năm.
n) Chi
phí cho thuê cột điện.
o) Chi
phí bằng tiền khác gồm:
- Các
khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của EVN.
- Tiền
thuê đất.
- Trợ cấp
thôi việc, mất việc cho người lao động.
- Đào tạo
nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động.
- Chi
phí cho lao động nữ.
- Chi
phí cho công tác bảo vệ môi
trường.
- Chi
phí ăn ca cho người lao động.
- Chi
phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại doanh nghiệp (phần chi ngoài kinh phí của tổ
chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định).
- Các
chi phí khác bằng tiền theo
quy định của pháp luật.
p) Nợ phải
thu không có khả năng thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 20; giá trị tài sản tổn
thất thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
q) Giá
trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó
đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu
tư tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp trích lập
theo quy định, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật
đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực đặc thù.
r) Giá
trị tổn thất sau kiểm kê sau khi bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập
thể, của tổ chức bảo hiểm (nếu có).
s) Các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi
phí hoạt động tài chính, bao gồm: Các khoản chi liên quan đến đầu tư tài chính
ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự
chi); tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản.
3. Chi
phí khác, bao gồm:
a) Chi
phí nhượng bán, thanh lý tài sản gồm cả giá trị còn lại của tài sản khi thanh
lý, nhượng bán.
b) Chi
phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán.
c) Chi
phí để thu tiền phạt.
d) Chi
phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
đ) Các
khoản chi tài trợ cho các trường
thuộc EVN theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
EVN có trách nhiệm ban hành Quy chế về việc tài trợ cho các trường đào tạo thuộc
EVN.
e) Các
chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Không
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc
không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:
a) Chi
phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình.
b) Chi
phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng.
c) Các
khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của EVN; các khoản
chi không có chứng từ hợp lệ; các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Các
khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh EVN mà do cá nhân gây ra.
5. EVN
xác định các khoản chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 26. Quản lý chi phí
1. Chi
phí của EVN bao gồm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh điện, chi phí hoạt động
tài chính, chi phí khác. EVN phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí đảm bảo
các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định trong pháp luật về thuế.
2. EVN
phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật
phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức
quản lý, trình độ trang bị của EVN. Các định mức phải được phổ biến đến tận người
thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong EVN biết để thực hiện và
kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi
phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của Nhà
nước và cấp có thẩm quyền. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại.
Thẩm quyền quyết định mức bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế
này.
Điều 27. Cơ chế quản lý tiền lương của EVN
1. Chế độ
tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Người quản lý của EVN được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Khi
xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch, xác định quỹ tiền lương thực hiện năm đối với
người lao động; xây dựng quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, xác định quỹ tiền
lương, thù lao thực hiện năm đối với Người quản lý doanh nghiệp theo khoản 1 Điều
này thì được tính toán để loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận,
năng suất lao động như thiên tai, địch họa, hạn hán; Nhà nước quản lý, điều
hành giá điện; tăng hoặc giảm vốn nhà nước, tính tăng khấu hao để thu hồi vốn
nhanh; thực hiện chương trình an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ; mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư mới vào ngành nghề kinh doanh chính theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ; các khoản chênh lệch tỷ giá chưa được đưa vào trong
phương án giá điện theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện chủ
trương của Chính phủ về tái cơ cấu, tiết kiệm điện, tiếp nhận lưới điện nông
thôn.
Mục 4. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 28. Lợi nhuận thực hiện
1. Lợi
nhuận thực hiện trong năm của EVN là tổng của lợi nhuận hoạt động sản xuất,
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
2. Lợi
nhuận hoạt động sản xuất, kinh doanh bao gồm:
a) Chênh
lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ với tổng
giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ
phát sinh trong kỳ.
b) Chênh
lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ.
3. Lợi
nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí
hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Điều 29. Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận
của EVN sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
1. Chia
lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).
2. Bù đắp
khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
3. Lợi
nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này được phân phối theo thứ tự như sau:
a) Trích
tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích
quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong EVN:
- Trường
hợp xếp loại A, EVN được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng,
phúc lợi.
- Trường
hợp xếp loại B, EVN được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng,
phúc lợi.
- Trường
hợp xếp loại C, EVN được trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng,
phúc lợi.
Trường hợp
không thực hiện xếp loại thì EVN không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc
lợi.
c) Trích
quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên:
- Trường
hợp xếp loại A thì EVN được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên.
- Trường
hợp xếp loại B thì EVN được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên.
- Trường
hợp xếp loại C hoặc không thực hiện xếp loại thì EVN không được trích lập quỹ
thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
d) Trường
hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển quy định tại
điểm a khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì
doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ
sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá
mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
đ) Lợi
nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này được nộp về ngân sách nhà nước.
4. Trường
hợp EVN có vốn chủ sở hữu lớn hơn so với vốn điều lệ, nếu EVN có nhu cầu điều
chỉnh tăng vốn điều lệ thì xây dựng phương án tăng vốn điều lệ báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
điều chỉnh tăng vốn điều lệ. Nếu không có nhu cầu tăng vốn điều lệ thì EVN báo
cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chuyển phần chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Sử dụng các quỹ
1. Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp:
Việc
trích lập, quản lý, quyết toán việc sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ đầu
tư phát triển được dùng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển của EVN theo
quy định của pháp luật và bổ sung vốn điều lệ cho EVN.
3. Quỹ
khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng
cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của
mỗi cán bộ, công nhân viên trong EVN.
b) Thưởng
đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong EVN.
c) Thưởng
cho những cá nhân và đơn vị ngoài EVN có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh
doanh, công tác quản lý của EVN.
d) Đối
tượng được chi Quỹ khen thưởng là toàn bộ người lao động của EVN (bao gồm cả
người quản lý doanh nghiệp làm việc theo hợp đồng lao động).
đ) Quỹ
khen thưởng của EVN không dùng để chi thưởng cho đối tượng là người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm (trừ khoản thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua khen thưởng).
e) Mức
thưởng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này do Tổng giám đốc quyết định
được ghi trong Quy chế quản lý sử dụng quỹ của doanh nghiệp.
4. Quỹ
phúc lợi dùng để:
a) Đầu
tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của EVN.
b) Chi
cho các hoạt động phúc lợi của tập thể người lao động trong EVN (bao gồm cả người
quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và người
quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm).
c) Góp một
phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với
các đơn vị khác theo hợp đồng.
d) Sử dụng
một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể
cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi
nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Mức chi
sử dụng quỹ phúc lợi do Tổng giám đốc EVN quyết định được ghi trong Quy chế quản
lý sử dụng quỹ của doanh nghiệp.
5. Quỹ
thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên được dùng để:
a) Thưởng
hàng năm; thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Ban Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng EVN.
b) Mức
thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ đối với người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên được gắn với tiêu chí đánh giá người quản lý doanh nghiệp,
kiểm soát viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh của EVN, trên cơ sở đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN.
Thẩm quyền
đánh giá: Bộ Công Thương đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên,
Kiểm soát viên chuyên ngành tại EVN; Bộ Tài chính đánh giá Kiểm soát viên tài
chính tại EVN; Hội đồng thành viên đánh giá Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng.
c) Trường
hợp Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Ban Tổng giám đốc, Kiểm soát
viên, Kế toán trưởng EVN được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng thì EVN sử dụng nguồn quỹ khen thưởng của EVN để chi thưởng cho
các đối tượng nêu trên theo mức thưởng mà pháp luật về thi đua khen thưởng đã
quy định đối với từng hình thức thi đua, khen thưởng.
6. Việc
trích lập các quỹ nói trên phải được chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu
và thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở
và quy định của Nhà nước.
Mục 5. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 31. Kế hoạch tài chính
1. Căn cứ
vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, EVN xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng đã được chủ sở hữu quyết định.
2. Hàng
năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của
EVN và nhu cầu thị trường, EVN xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp
theo trình Hội đồng thành viên quyết định.
3. Căn cứ
kế hoạch sản xuất kinh doanh được Hội đồng thành viên EVN quyết định, EVN thực
hiện việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch
tài chính cho năm kế tiếp gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng
7 hàng năm.
4. Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát lại kế hoạch tài chính
do EVN lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để EVN hoàn chỉnh kế hoạch tài
chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở
cho Bộ Công Thương và Bộ Tài chính giám sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh của EVN.
Điều 32. Công tác kế toán, thống kê
1. EVN
có trách nhiệm ban hành chế độ kế toán tài chính và kế toán quản trị của EVN áp
dụng thống nhất cho các đơn vị trực thuộc, công ty con và đơn vị sự nghiệp của
EVN phù hợp với quy định hiện hành; tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống
kê theo quy định của pháp luật.
2. Khuyến
khích các công ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết của EVN áp dụng chế độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị của EVN.
Điều 33. Báo cáo tài chính và báo cáo khác
1. Cuối
kỳ kế toán quý, năm, EVN phải lập các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê của
EVN và Tập đoàn Điện lực quốc gia Việt Nam theo quy định của pháp luật. Hội đồng
thành viên EVN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo
này.
2. Bộ
Công Thương chấp thuận để Hội đồng thành viên EVN phê duyệt báo cáo tài chính hằng
năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
3. Các
đơn vị trực thuộc, các công ty con do EVN sở hữu 100% vốn điều lệ, Người đại diện
tại công ty EVN có cổ phần, vốn góp chi phối có nghĩa vụ thực hiện các báo cáo
quản trị theo quy định của EVN.
4. EVN gửi
báo cáo tài chính theo thời gian, mẫu biểu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 34. Công tác kiểm toán
1. Hàng
năm EVN thuê các tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính của
EVN (gồm báo cáo tài chính riêng của EVN và báo cáo tài chính hợp nhất) và các
đơn vị trực thuộc EVN.
2. Các
công ty con của EVN tự thuê tổ chức kiểm toán độc lập trong phạm vi danh sách
các đơn vị kiểm toán độc lập đủ tiêu chuẩn đã được Bộ Tài chính công bố để thực
hiện kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị mình. Đối với các đơn vị có sử dụng
vốn vay của các cá nhân, tổ chức nước ngoài cần có thêm sự đồng ý của cá nhân,
tổ chức cho vay vốn đối với tổ chức kiểm toán được lựa chọn.
3. Đối với
các công ty EVN có cổ phần, vốn góp chi phối, Người đại diện có trách nhiệm yêu
cầu công ty thực hiện theo hình thức, nội dung kiểm toán mà EVN quy định.
Điều 35. Công khai tài chính
EVN thực
hiện chế độ công khai tài chính của EVN theo quy định hiện hành của pháp luật.
Mục 6. GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 36. Giám sát đánh giá hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp
EVN phải
thực hiện công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của EVN và các doanh
nghiệp thành viên theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ VỐN
CỦA EVN ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của EVN tại doanh nghiệp
khác có vốn đầu tư của EVN
1. Hội đồng
thành viên EVN thực hiện các quyền và nghĩa vụ của:
a) Chủ sở
hữu tại các Công ty con do EVN sở hữu 100% vốn điều lệ.
b) Chủ sở
hữu cổ phần, vốn góp tại các công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng
thành viên EVN thực hiện quyền và nghĩa vụ của EVN trong quản lý vốn của EVN đầu
tư tại công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Quyết
định đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư hoặc cổ phần hoặc vốn góp theo quy
định của pháp luật có liên quan và Điều lệ của Công ty mà EVN có cổ phần, vốn
góp.
b) Quyết
định cử, thay đổi, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Người đại diện, Kiểm
soát viên, thành viên Ban kiểm soát của EVN tại công ty con, công ty liên kết
và doanh nghiệp khác; giới thiệu Người đại diện ứng cử vào Ban quản lý điều
hành của các công ty có vốn góp, cổ phần của EVN phù hợp với các quy định tại
Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước ngoài.
c) Quyết
định giao số cổ phần, vốn góp tương ứng với số phiếu biểu quyết cho từng Người
đại diện tại doanh nghiệp khác.
d) Giao
nhiệm vụ và chỉ đạo, yêu cầu Người đại diện, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm
soát tại công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác:
- Định
hướng công ty thực hiện các mục tiêu và kế hoạch phối hợp đầu tư, sản xuất kinh
doanh của EVN.
- Báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả đầu tư, sản xuất kinh
doanh và các nội dung khác.
- Báo
cáo những vấn đề quan trọng của công ty có cổ phần, vốn góp của EVN để xin ý kiến
trước khi biểu quyết.
- Báo
cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp, thị trường, bí quyết công nghệ và những vấn
đề khác để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của EVN.
đ) Giải
quyết những đề nghị của Người đại diện, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm
soát của EVN tại công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác.
e) Thu lợi
tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở các Công ty con, Công ty liên kết và doanh
nghiệp khác. EVN quyết định việc sử dụng phần vốn và lãi thu về từ doanh nghiệp
khác để phục vụ cho các mục tiêu đầu tư, kinh doanh của EVN. Trường hợp tổ chức
lại EVN thì việc quản lý phần vốn góp, cổ phần này thực hiện theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
g) Kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn của EVN và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn của EVN tại các công ty con, công ty liên kết và
doanh nghiệp khác.
h) Các
quyền hạn và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của Người đại diện vốn
của EVN tại doanh nghiệp khác
1. Người
đại diện cho EVN thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, bên góp vốn, bên
liên doanh tại công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác. Trường hợp
EVN nắm giữ cổ phần hoặc vốn góp chi phối của công ty con, thì Người đại diện sử
dụng quyền chi phối để định hướng công ty con thực hiện mục tiêu chiến lược và
những vấn đề quan trọng khác do EVN giao.
2. Tham
gia ứng cử vào bộ máy quản lý, điều hành của công ty con, công ty liên kết theo
Điều lệ của doanh nghiệp đó.
3. Theo
dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp.
Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của EVN về tình hình kết quả hoạt động
kinh doanh, vấn đề tài chính của công ty con, việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội
đồng thành viên EVN giao.
4. Theo
dõi, đôn đốc và thực hiện thu hồi vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác gồm: Vốn
cho người lao động vay để mua cổ phần, bán chịu cổ phần cho người lao động,
chia cổ phần cho người lao động để hưởng cổ tức, chuyển nhượng cổ phần của Nhà
nước, thu hồi cổ tức, các lợi ích và các khoản được chia khác từ vốn góp vào
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc EVN về tình hình thực hiện, kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính và
tình hình hoạt động, hiệu quả sử dụng phần vốn góp của EVN tại các công ty có cổ
phần, vốn góp của EVN.
6. Thực
hiện các nhiệm vụ do Hội đồng thành viên EVN giao.
7. Chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên EVN về quản lý phần vốn góp, hiệu quả sử
dụng vốn góp của EVN tại doanh nghiệp được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp
và việc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao. Trường hợp Người đại
diện, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, Người theo dõi phần vốn của EVN
tại doanh nghiệp khác không bảo toàn và phát triển được vốn của EVN tại doanh
nghiệp khác mà lỗi được xác định là do chủ quan gây nên thì những người này phải
bồi thường thiệt hại cho EVN và chịu các hình thức kỷ luật phù hợp khác theo
quy định của EVN và của pháp luật.
8. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ của doanh
nghiệp được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp của EVN và nhiệm vụ do EVN
giao.
9. Người
đại diện phải thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh một
cách cẩn trọng theo đúng chỉ đạo của Hội đồng thành viên EVN, nhất là trong trường
hợp là cổ đông, bên góp vốn chi phối.
10. Người
đại diện được quyết định các vấn đề của công ty con, công ty liên kết do mình
làm đại diện phần vốn theo phân cấp của Hội đồng thành viên EVN và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên EVN.
11. Người
đại diện phải xin ý kiến bằng văn bản để Hội đồng thành viên EVN có nghị quyết
hoặc quyết định trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp
Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng thành viên của công ty con, công ty liên kết
và doanh nghiệp khác về các nội dung sau:
a)
Phương hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch đầu tư, kinh doanh dài hạn và
hàng năm của công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác.
b) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý chủ chốt của công ty con, công ty liên
kết và doanh nghiệp khác.
c) Sửa đổi,
bổ sung điều lệ của công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác.
d) Tăng,
giảm vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác.
đ)
Phương án chia lợi tức của công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác.
e) Mua,
bán tài sản hoặc huy động vốn giá trị lớn cần có biểu quyết của cổ đông hoặc
bên góp vốn và các nội dung khác theo quy định của EVN.
g) Trường
hợp nhiều người cùng là đại diện của EVN tham gia Hội đồng thành viên của công
ty có cổ phần, vốn góp của EVN thì Hội đồng thành viên chỉ định người phụ trách
để chủ trì tổ chức bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý kiến của Hội đồng thành
viên EVN trước khi biểu quyết.
h) Người
đại diện tham gia ban quản lý điều hành doanh nghiệp khác phải nghiên cứu đề xuất
phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp khác để trình Hội đồng
thành viên EVN phê duyệt.
i) Người
đại diện tại công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của EVN phải có trách nhiệm
hướng dẫn công ty con đi đúng mục tiêu, định hướng của EVN và Nhà nước, sử dụng
quyền chi phối hoặc phủ quyết để quyết định việc bổ sung ngành nghề kinh doanh
tại doanh nghiệp khác. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu, định hướng
của EVN, Nhà nước phải báo cáo ngay EVN. Sau khi được đại diện chủ sở hữu vốn
thông qua cần tổ chức thực hiện ngay để nhanh chóng hướng công ty con đi đúng mục
tiêu, định hướng đã xác định.
12. Tiền
lương, thù lao, tiền thưởng của Người đại diện EVN tại doanh nghiệp khác: Thực
hiện theo Quy chế nội bộ do EVN xây dựng phù hợp các quy định hiện hành của
Chính phủ hướng dẫn về việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
13. Người
đại diện ngoài việc tuân thủ các quy định tại Quy chế này còn phải tuân thủ các
quy định khác của EVN có liên quan đến Người đại diện.
14. Trường
hợp Người đại diện, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, Người theo dõi phần
vốn của EVN tại doanh nghiệp khác không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định,
lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp hoặc cổ phần, thiếu trách nhiệm gây thiệt
hại cho EVN và doanh nghiệp khác thì phải chịu trách nhiệm về sai phạm và bồi
thường thiệt hại vật chất theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 39. Chế độ và chỉ tiêu báo cáo
1. Trên
cơ sở báo cáo tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp, Người đại diện có
trách nhiệm lập Hồ sơ doanh nghiệp, lập báo cáo một số chỉ tiêu tài chính hàng
quý, năm bao gồm cả phần phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn tại
doanh nghiệp, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh, việc phân chia lợi tức
và các quyền lợi khác, kiến nghị đề xuất biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc nhằm phát huy có hiệu quả vốn EVN tại doanh nghiệp khác để trình Hội đồng
thành viên EVN xem xét, phê duyệt.
2. Nơi
nhận báo cáo và thời hạn báo cáo: Hàng quý (chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên
quý sau), hàng năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 4 của năm sau), Người đại diện
có trách nhiệm gửi báo cáo với đầy đủ nội dung nêu tại khoản 1 Điều này cho Hội
đồng thành viên EVN.
3. Ngoài
các báo cáo theo định kỳ nêu trên Người đại diện phải báo cáo Hội đồng thành
viên EVN về tình hình doanh nghiệp trong các trường hợp có những vấn đề lớn
phát sinh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và vốn đầu tư của EVN cần có ý kiến
của Hội đồng thành viên EVN hoặc khi Hội đồng thành viên EVN yêu cầu.
4. Hội đồng
thành viên EVN có trách nhiệm:
a) Trên
cơ sở các báo cáo định kỳ của Người đại diện, Hội đồng thành viên EVN có trách
nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Quy chế này.
b) Định
kỳ quý, năm tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo của Người đại diện theo từng loại
hình doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, công ty cổ phần... có kèm theo phân tích đánh giá về tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương IV
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Khen thưởng, kỷ luật
Chế độ
khen thưởng, kỷ luật về quản lý tài chính đối với thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và trưởng các phòng
ban chức năng và thành viên khác trong EVN được thực hiện theo quy định của Quy
chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 41. Điều khoản thi hành
1. Ngoài
những quy định trong Quy chế này, EVN áp dụng các quy định về quản lý tài chính
đối với doanh nghiệp nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan
trong công tác quản lý tài chính của EVN.
2. Căn cứ
vào Quy chế này và pháp luật có liên quan, Hội đồng thành viên EVN có trách nhiệm
xây dựng các quy chế tài chính nội bộ để tổ chức công tác quản lý tài chính của
các công ty con và các đơn vị trực thuộc của EVN cho phù hợp.
3. Các
quy định về tài chính khác áp dụng đối với EVN trước đây trái với Quy chế này đều
bị bãi bỏ./.