------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Luật
số: 68/2014/QH13
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ
chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp,
bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên
quan của doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng
Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành
Trường hợp luật chuyên ngành có quy định
đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động
có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó.
Điều 4. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cá nhân nước ngoài là người
không có quốc tịch Việt Nam.
2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở
hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông
và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng
được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi
nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao
gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
5. Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký
doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn
quốc.
7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
9. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh
nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ
sở chính tại Việt Nam.
10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ
đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc
địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với
doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
11. Giá thị trường của phần vốn góp
hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá
thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp xác định.
12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
13. Góp vốn là việc góp tài sản để
tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh
nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
14. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ
giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
16. Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi.
17. Người có liên quan là tổ chức,
cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường
hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong
nhóm công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong
nhóm công ty;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi
phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản
lý doanh nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp
hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho
những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người, công
ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi
phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối
hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi
phối việc ra quyết định của công ty.
18. Người quản lý doanh nghiệp là
người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý
khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định
tại Điều lệ công ty.
19. Người thành lập doanh nghiệp là
tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
20. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức,
cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
21. Phần vốn góp là tổng giá trị
tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một
thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
22. Sản phẩm, dịch vụ công ích là
sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước,
cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích
chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
23. Thành viên công ty là cá nhân,
tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty hợp danh.
24. Thành viên công ty hợp danh bao
gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
25. Tổ chức lại doanh nghiệp là
việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
26. Tổ chức nước ngoài là tổ chức
thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
27. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của
tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam.
28. Vốn có quyền biểu quyết là phần
vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài
sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được
đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Điều 5. Bảo đảm của
Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài
và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo
đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở
hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của
hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở
hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch
thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của doanh
nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng
dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng
mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của
doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội trong
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ
chức.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và
không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội tại doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người
lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của
doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh trong
những ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức
tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách
hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động
theo yêu cầu kinh doanh.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ
để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực
không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật.
12. Quyền khác theo quy
định của luật có liên quan.
Điều 8. Nghĩa vụ
của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật
đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp
báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được
phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong
doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và
các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo
cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác,
chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi
trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.
9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh
để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo
giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản
phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng,
đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và
thuận lợi như nhau cho các khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm,
dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí,
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
a) Là doanh
nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn
đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng
năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
như đã đăng ký.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang
hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn
từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì
doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý
doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy
phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác
nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác
của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của
doanh nghiệp;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ
huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt
động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ
trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhà nước có
chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã
hội.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ
lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải
lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ
của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng
nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu
tài sản của công ty;
d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của
cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo
tài chính hằng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định
trong
Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 12. Báo cáo
thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp
pháp khác của những người sau đây:
1. Thành viên Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần;
2. Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát
viên;
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Điều 13. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với
tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng
tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty
quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít
nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh
nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt
Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này,
người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo
khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại
Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
tư nhân trong
phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy
quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm
việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng
mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị
chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người
khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có
hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật
của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội
buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và
tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên
làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của
Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa
án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong
quá trình tố tụng tại Tòa án.
Điều 14. Trách
nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh
nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp,
không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi
phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy
quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân
được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể
ủy quyền tối đa 03 người đại diện;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có
sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người
đại diện.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định
cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng
cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều
cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.
4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy
quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với
công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền
và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy
quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng
người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy
quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập
và quản lý doanh nghiệp;
c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần
vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do
Điều lệ công ty quy định.
Điều 16. Trách nhiệm
của người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là
tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định
của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với
người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông
đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách
nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông;
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ
quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách
nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền
và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Điều 17. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ
khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách
nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông của doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Kê khai không trung thực, không chính
xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ
số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá
trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ
các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy
trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Rửa tiền, lừa đảo.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Quyền
thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng
cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ
trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền
để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có
tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết
định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản,
phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh
có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới
mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc
tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ
quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ
lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Hợp
đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký
các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập
thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng
có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng
ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu
trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực
hiện hợp đồng đó.
Điều 20. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ
doanh nghiệp tư nhân.
Điều 21. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các
thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là
cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền;
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ
chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu
tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy
quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông
sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải
được hợp
pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 24. Nội dung
giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề
kinh doanh.
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân.
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công
ty cổ phần.
6. Thông tin đăng ký thuế.
7. Số lượng lao động.
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và
thành viên hợp danh.
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Điều 25. Điều lệ
công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi
đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình
hoạt động.
Điều lệ công ty có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b)
Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ
phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc
điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ
sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông
sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại
cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty
cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
h) Thể thức thông qua quyết định của công
ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao,
tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Những trường hợp thành viên có quyền
yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế
và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải
thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty.
2. Điều lệ khi đăng ký doanh
nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Các thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập
là tổ chức đối với công ty cổ phần.
3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có
họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với
công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp
luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Điều 26. Danh sách
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập đối với công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài đối với công ty cổ phần được lập phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch,
địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên là cá nhân đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ
sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức đối với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch,
địa chỉ thường trú của người đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp
luật của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông
sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ
phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài
sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn phần vốn
góp của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của
từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Điều 27. Trình tự,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập
doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy
định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người
thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Điều 28. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị
cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng
quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí
đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị
hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp được
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải trả lệ phí theo quy định
pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 29. Nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của
thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Vốn điều lệ.
Điều 30. Mã số
doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo
bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh
nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh
nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 31. Đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan
đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường
hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông
báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ
tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo đăng ký phải có bản
sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản
án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký. Trường hợp từ chối thì phải
thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải
nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Điều 32. Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan
đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau
đây:
a) Thay
đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công
ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty
niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo
phải có nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài
là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần,
loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần
và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là
tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại
cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần
tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo. Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc
quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo, phải có bản sao bản án
hoặc quyết
định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo
nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa
đổi thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì thông
báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ
lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Điều 33. Công bố
nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và
phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a)
Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Thời hạn thông báo công khai các thông
tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ
ngày được công khai.
Điều 34. Cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin đăng ký doanh
nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; định kỳ gửi
thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ
quan đăng ký kinh doanh cung cấp các thông tin mà doanh nghiệp phải công khai
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Tài sản
góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để
góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở
hữu hợp
pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để
góp vốn.
Điều 36. Chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu
hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở
hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có
xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa
chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công
dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác,
số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số
đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị
tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp
vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp
luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản
không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là
thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã
chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán,
chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài
đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân
hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.
Điều 37. Định giá
tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập
hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng
Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh
nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất
trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được
đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá
cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ
đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định
giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá;
đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản
góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt
động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người
góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp
định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị
tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm
góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị
được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Điều 38. Tên doanh
nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm
hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại
hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm
hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là
“công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công
ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh
nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các
chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ
sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các
Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối
chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 39. Những
điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp
có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 40. Tên doanh
nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài
là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ
La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ
nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh
nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết
tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Điều 41. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải
mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ
“Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc
viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 42. Tên trùng
và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh
nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp
sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã
đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự
nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái
F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu
“&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân”
ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng
ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền
Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa
tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ,
e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty
đã đăng ký.
Điều 43. Trụ sở
chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm
liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm
số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị
trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Điều 44. Con dấu
của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có
quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp.
Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước khi sử
dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh
doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Việc quản lý, sử
dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các trường
hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử
dụng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp
kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi
nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh
nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
3. Địa điểm kinh
doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 46. Thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh,
văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể
đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa
giới hành chính.
2. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại
diện trong
nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại
diện;
b) Bản sao quyết định thành lập và
bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại
diện.
3. Cơ quan đăng ký
kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông tin
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông
tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan thuế, cơ quan
thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng
cấp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay
đổi.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Mục 1: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 47. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân;
số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được
chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 48. Thực hiện
góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn
góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp
cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng
các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán
thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền
và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được
xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết
đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp
như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành
viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ
lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các
thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách
nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều
lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công
ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị
phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập
hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành
viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp
bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác,
thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 49. Sổ đăng
ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên
ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành
viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập
hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời
điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc
của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty.
Điều 50. Quyền của
thành viên
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo
luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với
phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần
vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của
công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty
khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi
kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy
định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9
Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép
và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp
sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và
các hồ sơ khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của
Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng
thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết
đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở
hữu trên
90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo
quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền
theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 51. Nghĩa vụ
của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều 48 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công
ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68
của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh
công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch
khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước
nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này.
Điều 52. Mua lại
phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua
lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối
với nghị quyết
của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong
Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành
viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại
Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn
bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị
quyết quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại
phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần
vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần
vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do
chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không
phải là thành viên.
Điều 53. Chuyển
nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành
viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
công ty với
cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều
kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a
khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các
quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho
đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49
của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi
phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty,
công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 54. Xử lý
phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành
viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án
tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của
pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế
hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó
trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công
ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này
trong
các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành
thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại
khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc
phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên
là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa
kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy
định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ,
chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương
nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người
khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp
thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn
góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo
một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu
được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp
đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành
lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban
kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn,
điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 56. Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả các
thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty
quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải
họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ,
quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của
công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký
và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và
người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích
khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công
ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá
sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cá nhân là thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành
nghề theo quy định của Bộ luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác
tham gia Hội đồng thành viên công ty.
Điều 57. Chủ tịch
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên
làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các
nghị quyết của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành
viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng
lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành
viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành
viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một
người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch
Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 58. Triệu tập
họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên
hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc
họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị
chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành
viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến
nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình
họp;
d) Lý do
kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp
thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị
có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất 01
ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được
trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên
dự họp tán thành.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên
có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ
công ty quy
định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội
dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình
họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi
cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp
liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua
phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức
lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày
làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy
định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên
không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành
viên theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu
tập họp Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3
Điều này phải bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ
lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu
cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu
cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ
tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành
viên có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội
đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo
quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra
đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trường hợp này, thành
viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành
viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 59. Điều kiện
và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến
hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc
không có quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong
trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì được thực hiện như sau:
a) Triệu tập họp lần thứ hai phải được
thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ
nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có
số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không
đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu
tập
họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp
lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không
phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành
viên dự họp.
3. Thành viên, người đại diện theo
ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành
viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều
lệ công ty quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình
họp trong thời hạn dự kiến, thì có thể kéo dài phiên họp; thời hạn kéo dài
không được quá 30 ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 60. Nghị
quyết của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua các nghị
quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng
văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ
công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;
b) Quyết định phương hướng phát triển công
ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong
các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng
số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng
số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại,
giải thể công ty.
4. Thành viên được coi là tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại
cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội
nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được
thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu
ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 61. Biên bản
họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải
được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử
khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải
làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích,
chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy
quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự
họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết;
tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không
hợp lệ; tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản
và chủ tọa cuộc họp.
3. Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp
chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản
họp Hội đồng thành viên.
Điều 62. Thủ tục
thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
hoặc không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên
bằng văn bản để thông qua nghị quyết được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định
việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết
định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách
nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết
định, dự thảo nghị quyết và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành
viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời
tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý
kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có
chữ ký của thành viên công ty và được gửi về công ty trong thời hạn quy định
được coi là hợp lệ;
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức
việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được
thông qua đến các thành viên trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm
phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng thành viên và phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền đã
gửi phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên mà
không nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết;
tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không
hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán
thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ
phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và
Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên
chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung
báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Điều 63. Hiệu lực
nghị quyết của Hội đồng thành viên
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết đó.
Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu
cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết đã được thông qua thì nghị quyết đó
vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có
hiệu lực thi hành.
Điều 64. Giám đốc,
Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là
người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công
ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng
năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển
dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định
tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
Điều 65. Tiêu
chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không
thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong
quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần
vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Điều 66. Thù lao,
tiền lương và thưởng của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc
và người quản lý khác
1. Công ty trả thù lao, tiền lương và
thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính
vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 67. Hợp
đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với
các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy
quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp
luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy
định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định
tại điểm c khoản này.
2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải
thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối
tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp
đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định
việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu
có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền
biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được
tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý
theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao
dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này hoặc gây thiệt hại cho công ty.
Điều 68. Thay đổi
vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong
các trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành
viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công
ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo
quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn
điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành
viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong
vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng
các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành
viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động
kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh
nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi
đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành
viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên
thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc
giảm;
c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc
giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm
theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối với
trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản
họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều kiện
để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các
thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi
phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do
giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia
lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các
thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận
tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
Điều 71. Trách
nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện
theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản
lý khác của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty;
không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu
hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được
tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ
đến hạn.
3. Văn bản thông báo người có liên quan
theo điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và
thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở
chính, của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở
hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi ích liên quan. Công ty phải tập hợp và cập
nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao dịch của họ với
công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành
viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền
của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi kiện
người
quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân
danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán
bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau
đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật
này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc
thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và
nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời
nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện
tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong
trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của
công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
Mục 2: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 73. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây
gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 74. Thực hiện
góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị
tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài
sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều
chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải
chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay
đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy
ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
Điều 75. Quyền của
chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các
quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công
ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các
hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công
ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho
tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp
vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động
kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu
cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của
công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các
quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản
trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu
cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của
công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
Điều 76. Nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty
1. Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều
lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của
chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải
tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương
vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp
đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho
thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút
vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc
cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi
công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan
phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi
nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn.
7. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 77. Thực hiện
quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển
nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công
ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng
thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy
định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc
thành viên của công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh
nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân
chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận
thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ
chức bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ
sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức
hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
nhượng.
Điều 78. Cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ
sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong
hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định
của Luật này.
Điều 79. Hội đồng
thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ
sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ
không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của
Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại
Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở
hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá
bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch
Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 và quy định khác có liên
quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội
đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp. Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có
giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được
thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán
thành.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu
lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức
điện tử khác. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định
tại Điều 61 của Luật này.
Điều 80. Chủ tịch
công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ
nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan
và Điều lệ công ty.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của
Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại
Điều lệ công ty, Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ
sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 81. Giám đốc,
Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá
05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có
thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty
có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của
công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công
ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng
năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển
dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định
tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tế trong
quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Điều 82. Kiểm soát
viên
1. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng
Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc
thành lập Ban kiểm soát. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn
trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong
tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc
kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo
tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác
trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình
chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải
pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh
của công ty;
d) Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của
công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực
hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công
ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên;
đ) Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp
Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong công ty;
e) Quyền và nghĩa vụ khác quy định tại
Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong
ngành, nghề kinh doanh của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại
Điều lệ công ty.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể về nội
dung và cách thức phối hợp hoạt động của các Kiểm soát viên.
Điều 83. Trách
nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và
chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư
lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác
cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu
hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của công ty.
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên
được hưởng thù lao hoặc tiền lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả
kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù
lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản
lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của
kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại
Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở
hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc
thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
Điều 86. Hợp đồng,
giao dịch của công ty với những người có liên quan
1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét
quyết định:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên
quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy
định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty,
người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy
định tại điểm d khoản này.
Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng
thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch
đó.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết
định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết;
người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản
1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện
giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi
ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp
đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp
đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa
vụ quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý
theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có
liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát
sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng,
giao dịch đó.
5. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty
hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu
giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 87. Thay đổi
vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp trong
vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm,
kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh
toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động
thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức
tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều
lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức
quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở
lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều
196 của Luật này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 88. Áp dụng
quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản
lý theo quy định tại Chương này, các quy định tương ứng tại mục 2 Chương III và
các quy định khác có liên quan của Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa
quy định của Chương IV với Chương III và các quy định có liên quan khác của
Luật này, thì áp dụng quy định tại Chương này.
2. Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo các quy định tương ứng
tại mục 1 Chương III và Chương V của Luật này.
Điều 89. Cơ cấu tổ
chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ
chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
theo một trong
hai mô hình quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều 90. Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và
các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành
viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên
khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên
có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành
viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
Điều 91. Quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công
ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy định
tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh
hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và
quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty.
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Điều 92. Tiêu
chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên
1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tế trong
quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công
ty; Kiểm soát viên công ty.
3. Không phải là cán bộ, công chức trong
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc không phải
là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà
nước.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 93. Miễn
nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy
định tại Điều 92 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công
việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín
để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên bị cách chức trong những trường hợp sau đây:
a) Công ty không hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu
cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách
quan hoặc giải trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có
tội;
c) Không trung thực trong
thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không
trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có
quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết
định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
Điều 94. Chủ tịch
Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan
đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và
hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc
họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của cơ
quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty,
kết quả quản lý điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông tin về
công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời,
chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;
g) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại Điều
93 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức
nếu không thực hiện được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 95. Quyền và
nghĩa vụ của các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên,
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép
hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài
chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu
khác của công ty.
3. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Điều 96. Trách
nhiệm của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của chủ sở hữu công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của
công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và
Nhà nước; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa
vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác
cho công ty về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm chủ sở hữu
hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và
chi nhánh của công ty.
5. Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng
thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng
danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh
hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho
người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài
chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp phát hiện thành viên Hội
đồng thành viên có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Hội đồng thành viên có nghĩa vụ báo
cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi
phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 97. Chế độ
làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế
độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo
luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo
quy định tại Điều lệ công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp bất thường
để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50%
tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành
viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên.
Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương
trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội
đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp, nếu có trước ngày họp ít nhất
03 ngày làm việc. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị
cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua
phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức
lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày
làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời,
điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến
từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung
thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình
họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của
Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội
đồng thành viên tham dự. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi
có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường
hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ
trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có
quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công
ty.
5. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết
của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên
tán thành.
Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách
sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một
chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình
cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có quyền hoặc có trách
nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự
và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ
quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia
biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ
vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý
kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng
thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải
được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về
tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên
bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc
họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích, chương
trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết;
tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và không
tán thành đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng
hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với
trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được thông qua; họ, tên,
chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý, điều hành trong công ty, công ty con do công ty nắm
100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại các doanh nghiệp
khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của
doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo
nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải
cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có
quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều
hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ
của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành
viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác được tính vào chi phí quản lý công
ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành
viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong nước và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy
chế quản lý tài chính của công ty.
12. Nghị quyết của Hội đồng thành viên có
hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong
nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận.
Điều 98. Chủ tịch
công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện
chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ
không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai
nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ
tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 92 và Điều 93 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 của
Luật này.
3. Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác
của Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào
chi phí quản lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản
lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức
việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định
các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến
chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ
tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu
lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định đó, trừ trường
hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở
Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện
một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông báo
kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Các trường hợp ủy quyền
khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Điều 99. Giám đốc,
Tổng giám đốc công ty
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án
nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một
số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng
giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của
Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp
đồng lao động.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ
điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan
đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của
công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của
công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công
ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty;
e) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức,
chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty;
g) Tuyển
dụng lao động;
h) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện
mục tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm;
i) Kiến nghị phương án tổ chức lại công
ty, khi xét thấy cần thiết;
k) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận
sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 100. Tiêu
chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh
của công ty.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của
thành viên Hội đồng thành viên.
4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty.
5. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
6. Không đồng thời là cán bộ, công chức
trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
7. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở
doanh nghiệp nhà nước khác.
8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của doanh nghiệp khác.
9. Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 101. Miễn
nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người
quản lý công ty khác
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn
nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Điều 100 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị cách
chức trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn
theo quy định pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn thành các mục
tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của doanh
nghiệp;
d) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có
hoạt động kinh doanh trái với quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của
người quản lý quy định tại Điều 96 của Luật này;
e) Các trường hợp khác quy định tại Điều
lệ công ty.
3. Trường hợp miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 102. Ban
kiểm soát
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm
soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và
được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của
một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
2. Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục
tiêu kế hoạch của công ty;
b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ
tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy
chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
d) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống
và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài
chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
đ) Giám sát các giao dịch của công ty với
các bên có liên quan;
e) Giám sát thực hiện các dự án đầu tư
lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao
dịch kinh doanh bất thường của công ty;
g) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị
về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan
đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
h) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
3. Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên
do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Tiêu
chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên
1. Được đào tạo một trong
các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05
năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.
2. Không phải là người lao động của công
ty.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên của công
ty;
c) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
d) Kiểm soát viên khác của công ty.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của doanh nghiệp khác.
5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp nhà nước.
6. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 104. Quyền
của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng
thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ
quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về
các kế hoạch, dự án hay chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong
quản lý điều hành công ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp
đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều
hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
3. Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động
kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực
các quy chế quản trị nội bộ công ty.
4. Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên,
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về bất cứ việc
gì trong
phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.
5. Yêu cầu những người quản lý công ty báo
cáo về thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty con
khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người quản lý khác làm
trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm
trái các quy
định đó; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định
về quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ công ty hoặc các quy chế quản trị nội
bộ công ty phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, các thành
viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu
thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ
Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
8. Thực hiện các quyền khác quy định tại
Điều lệ công ty.
Điều 105. Chế độ
làm việc
của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên
trách tại công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không
quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
2. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch
công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ
và công việc cụ thể cho từng thành viên.
3. Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực
hiện các nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các
nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công
khi xét thấy cần thiết.
4. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một
lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình
cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp
theo của Ban kiểm soát.
5. Quyết định của Ban kiểm soát được thông
qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung
quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 106. Trách
nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong
thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và
lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Nhà nước và
công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng
địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát
viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp
luật.
6. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm
soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều phải trả lại công ty.
7. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo
bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm
và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 107. Miễn
nhiệm, cách chức Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên bị cách chức trong các
trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc
được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều
lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 108. Công bố
thông tin định kỳ
1. Công ty phải
công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của
cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty và điều lệ
công ty;
b) Mục tiêu tổng
quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Báo cáo và
tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc
lập trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
d) Báo cáo và
tóm tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc
lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 07 hằng năm;
Nội dung công bố thông tin quy
định tại điểm c và điểm d khoản này bao gồm Báo cáo tài chính của công
ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất;
đ) Báo cáo đánh
giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm gần
nhất tính đến năm báo cáo;
e) Báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu
có) và trách nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo về
thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2. Báo cáo thực
trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở
hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Thông tin về
người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp,
các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được
giao, mức tiền lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi ích khác;
những người có liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty; bản tự
kiểm điểm, đánh giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công ty;
c) Các quyết
định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định, nghị quyết
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
d) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên và hoạt động của họ;
đ) Thông tin về
Đại hội công nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và tại thời điểm
báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm trên người lao động;
e) Báo cáo kết luận của cơ quan
thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
g) Thông tin về các bên có liên quan của
công ty, giao dịch của công ty với bên có liên quan;
h) Các thông tin khác theo quy định của
Điều lệ công ty.
3. Thông tin được báo cáo và công bố phải
đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện
theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và
chính xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109. Công bố
thông tin bất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông
tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa
điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36
giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị
phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt
động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép
thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động hoặc
giấy phép khác liên quan đến kinh doanh của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt
động hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng nhận khác có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp;
d) Thay đổi người quản lý công ty, gồm
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Kế toán
trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản
án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người quản lý doanh nghiệp;
e) Có kết luận của cơ quan
thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm
toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết định, thành lập, giải thể, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái
vốn đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 110. Công ty
cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong
đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và
khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ
phần các loại để huy động vốn.
Điều 111. Vốn
công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời
điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại
đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền
chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng
ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty
cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào
bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán
để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng
ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền
chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp,
cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần
của họ trong
công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm,
kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành
quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông
thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
Điều 112. Thanh
toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua
cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký
mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số
cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu
quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Nếu sau thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán
được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã
đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được
chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ
phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác
tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số
cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là
cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn
điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ
đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải
thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh
toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên
Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới
về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy
định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 113. Các
loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ
thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ
phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu
đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty
quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền
và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ
tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định
hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo
cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi
thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 114. Quyền
của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội
đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện
theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định.
Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương
ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều
126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông
tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông
tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao
chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được
nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10%
tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06
tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau
đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các
nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo
mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông
là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông,
tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của
công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các
trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng
quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm
quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt
quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều
lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ
phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ
phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn
cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu
tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị,
mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm
quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để
đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp
nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường
hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên
mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên
còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 115. Nghĩa
vụ của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ
phần cam kết
mua.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ
thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc
người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ
vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi
ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và
các thiệt hại xảy ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội
bộ của công ty.
3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần
ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có
số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của
một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 117. Cổ phần
ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được
trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn
định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức
cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có
các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với
tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản
nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 118. Cổ phần
ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được
công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 119. Cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có
ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều
lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người
đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định
chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ
phần đó.
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp
dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không
phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Điều 120. Cổ
phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ
phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một
hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá
số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ
phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp
luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng ký tại sổ đăng ký
cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các
Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì
quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo
pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại
hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu
theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung
sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị
hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến
hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp
phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên
mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người
đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông
báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 121. Sổ đăng
ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ
đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng
ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán,
loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và
giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ
đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ
sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm
tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm
việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4. Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ
thường trú thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký
cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông
do không được thông báo thay đổi địa chỉ của cổ đông.
Điều 122. Chào
bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng
thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong
quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo
một trong
các hình thức sau đây:
a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán ra công chúng;
c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào
bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy
định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn
điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 123. Chào
bán cổ phần riêng lẻ
Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty
cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào
bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào
bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về
chào bán cổ phần riêng lẻ;
b) Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã
được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);
2. Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao
gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các
loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;
c) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty;
3. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05
ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của
Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn
điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 124. Chào bán
cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán
toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại
công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hiện như
sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến
các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ
liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc
thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là
tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số
cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần;
thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty
phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng
hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên
mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên
mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến
chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua
hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại
đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện
không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ
trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở
giao dịch chứng khoán.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được
thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 121 của
Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua
cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ,
công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ
phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng
thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Điều 125. Bán cổ
phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm,
phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của
cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những
người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông
theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần chào bán cho người môi giới
hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể
phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong
các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
Điều 126. Chuyển
nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy
định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy
định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi
được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng
hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng
khoán.
Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký.
Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán,
trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của
công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá
nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế
hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của
pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc
toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ.
Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông
của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số
cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số
cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp
quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin
của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng
ký cổ đông.
Điều 127. Phát
hành trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái
phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty không thanh toán đủ cả gốc và
lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các
khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó sẽ không được
quyền phát hành trái phiếu, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác.
3. Việc phát hành trái phiếu cho các chủ
nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá
trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông
tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị
quyết của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
5. Trường hợp công ty cổ phần phát hành
trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương
ứng chào bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.
Điều 128. Mua cổ
phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có
thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các
tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 129. Mua lại
cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết
về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định
tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu
phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số
lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu
cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng
cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu
cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được
tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các
bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty
giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn
và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 130. Mua lại
cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30%
tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức
đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định
mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong
12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết
định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua
lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị
trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy
định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì
giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng
cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết
định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm
đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được
thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ
phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại,
thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần
của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi
chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường
trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ
chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký
của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại
cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Điều 131. Điều
kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ
phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật
này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại
Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định
tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn
điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ
trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần
đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh
toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên
đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu
gây ra đối với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua
lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của
công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 132. Trả cổ
tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực
hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được
xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được
trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ
tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp
đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định,
công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền
mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công
ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có
thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện
đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ
tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày
trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo
đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất
15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết
định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông;
mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ
phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và
thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần,
công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 122,
123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với
tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Điều 133. Thu hồi
tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại
trái với quy định tại khoản 1 Điều 131 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với
quy định tại Điều 132 của Luật này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số
tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty
thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số
tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Điều 134. Cơ cấu
tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ
chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần
có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ
phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội
đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc
Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ
chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện
theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy
định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Điều 135. Đại hội
đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông
có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của
công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng
loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ
hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ
phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công
ty;
k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 136. Thẩm
quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên
mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp
bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa
điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ
tọa tham dự họp.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường
niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị
của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không
quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận
và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản
trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản
trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả
kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động
của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng
loại;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp
bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì
lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại theo quy
định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3
Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và
các thành viên Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải
bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay
thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật
này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi
thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông
hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đại
diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
7. Người triệu tập phải thực hiện các công
việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu
nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của
các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông
có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.
8. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được
công ty hoàn lại.
Điều 137. Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 05 ngày trước
ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định
thời hạn dài hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định
thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng
loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu,
trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu
cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về
mình trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty
phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin
sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác
thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp
thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 138. Chương
trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình
họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty
chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng
từng loại cổ phần của cổ đông hoặc thông tin tương đương, vấn đề kiến nghị đưa
vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời
hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền
quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều
lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến
chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp
nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 139. Mời họp
Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ
đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty
không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa
điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo
đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông; đồng thời đăng trên trang thông tin
điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, khi
xét thấy cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm
theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng
trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình
họp;
b) Phiếu biểu quyết;
c) Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự
họp.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin
điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp quy định tại khoản 3
Điều này có thể thay thế bằng đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu và
công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông yêu cầu.
Điều 140. Thực
hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp,
ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong
các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa
có người đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này thì
ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp
Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành.
Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy
quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
2. Cổ đông được coi là tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại
cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội
nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua gửi thư, fax, thư điện tử.
Điều 141. Điều
kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến
hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không
đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp
lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu
Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu
tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33%
tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày,
kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường
hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ
thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có
quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời
họp theo quy định tại Điều 139 của Luật này.
Điều 142. Thể
thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông được tiến hành như sau:
1. Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến
hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm
phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa
các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng
mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị
còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số;
trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều khiển
để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất
làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trường hợp khác, người ký tên triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc
họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm
thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một
số người
vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được
Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác
định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong
nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hiện các biện
pháp cần thiết và hợp lý để điều khiển cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo
chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự
họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu
quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến
hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết
không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành,
không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay
trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp
đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu
quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội
dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự
kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì
trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ
tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc
không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm
khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận
tiện cho tất cả người dự họp;
b) Các phương tiện thông tin tại địa điểm
họp không bảo đảm cho các cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở, gây rối trật
tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp
pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá 03 ngày,
kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng
họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng
cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều
hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả các nghị quyết được thông qua tại
cuộc họp đó đều có hiệu lực thi hành.
Điều 143. Hình
thức thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc
họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải
được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều
lệ công ty;
b) Định hướng phát triển công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ
công ty quy định;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
Điều 144. Điều
kiện để nghị quyết được thông qua
1. Nghị quyết về nội dung sau đây được
thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của
tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh
doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công
ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty
quy định;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy
định.
2. Các nghị quyết khác được thông qua khi
được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ
đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số
phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên
được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết
hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người
trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số
phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao
nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có
từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối
cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số
các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế
bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được
thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán
thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua; trường hợp công ty có
trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải
lên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 145. Thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông
qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi xét
thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý
kiến, dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự
thảo nghị quyết và gửi đến tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất 10
ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không
quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 137 của Luật này. Yêu cầu
và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định
tại Điều 139 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu
quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành,
không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy
ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã
trả lời đến công ty theo một trong các hình thức sau đây:
a) Gửi thư. Phiếu lấy ý kiến đã được trả
lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền
hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi
về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở
trước khi kiểm phiếu;
b) Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu lấy ý
kiến gửi về công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến thời điểm
kiểm phiếu.
Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau
thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong
trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không
hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia
biểu quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và
lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông
không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến
để thông qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết
đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ
và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi biểu quyết, kèm theo phụ lục
danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán
thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các vấn đề đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty, người giám sát kiểm phiếu
và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người
kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các
thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung
thực, không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến
các cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu.
Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu có
thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên
bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm
theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông qua theo hình
thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 146. Biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được
ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng
cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý
kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương
trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết
của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự
họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng
vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số
phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ
lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ
phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội
dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong
biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải
làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên
đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải
được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc
cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên
trang thông tin điện tử của công ty (nếu có).
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục
danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có
liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty.
Điều 147. Yêu cầu
hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận
được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý
kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114
của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết
hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong
các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra
quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 148
của Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật
hoặc Điều lệ công ty.
Điều 148. Hiệu
lực các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
1. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị
quyết đó.
2. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có
hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được
thực hiện đúng như quy định.
3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu
cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy
định tại Điều 147 của Luật này, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành
cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 149. Hội
đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát
triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần mới trong phạm
vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn
theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái
phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy
định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án
đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay,
cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với
hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3
Điều 162 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty
quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó;
cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng
cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những
người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu
phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý
kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
n) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng
năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết
định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể,
yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do
Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.
4. Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa
vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do
Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công
ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết
đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù
thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được
miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên
tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ
thực hiện nghị quyết nói trên.
Điều 150. Nhiệm
kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành
viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số
thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy
định.
3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành
viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới
được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
4. Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức
quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này thì các giấy tờ,
giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên của thành
viên Hội đồng quản trị tương ứng.
5. Điều lệ công ty quy định cụ thể số
lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành
viên độc lập Hội đồng quản trị.
Điều 151. Cơ cấu,
tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có
thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột,
em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người
quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý,
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy
định khác:
a) Không phải là người đang làm việc cho
công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công
ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
b) Không phải là người đang hưởng lương,
thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được
hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột
là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty
con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián
tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền
trước đó.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị
phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc
lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị
phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp
ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng
quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của
thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
Điều 152. Chủ tịch
Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên
của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và
Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông,
cuộc họp Hội đồng quản trị;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ
của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường
hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một
người trong
số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc
đa số.
5. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản trị tuyển dụng thư ký công ty để hỗ trợ Hội đồng quản trị
và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép
các biên bản họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong
áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;
d) Hỗ trợ công ty trong xây dựng
quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông;
đ) Hỗ trợ công ty trong
việc tuân thủ đúng các nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và
thủ tục hành chính;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị
bãi miễn theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 153. Cuộc
họp Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu
trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp
này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu
tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số
phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu
theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản
trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ
hoặc bất thường. Hội đồng quản trị họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi
khác.
3. Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập khi xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp
ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu
tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành
viên độc lập;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên
điều hành của Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty
quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu
tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp
Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những
thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản
trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người
triệu tập
họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm
việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời
họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề
thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng
tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện,
fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ
liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người
triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên
như đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp
của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến
hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường
hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định khoản này không đủ số thành
viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy
định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có
hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi
là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại
cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp theo
quy định tại khoản 10 Điều này.
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội
nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc
họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và
phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước khi
khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những
người dự họp.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa
số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định
cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
10. Thành viên phải tham dự đầy đủ các
cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp
nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 154. Biên
bản họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải
được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc
người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự
họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết
tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành
viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ
những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các vấn đề đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi
biên bản.
Chủ tọa và người ghi biên bản phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng
quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài
liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công
ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội
dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong
biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
Điều 155. Quyền
được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền
yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, người
quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình
tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong
công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
thành viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin
do Điều lệ công ty quy định.
Điều 156. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn
nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định tại Điều 151 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của Hội
đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả
kháng;
c) Có đơn từ chức;
d) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị
bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường
hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm
quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng
quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 134 của
Luật này.
Trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất,
Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị
đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 157. Giám
đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong
số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội
đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của
Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác
đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển
dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử
lý lỗ trong
kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết
của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với
quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Điều 158. Thù
lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc,
Tổng Giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao cho thành
viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và quyền
lợi khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả
theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng
thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công
cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao
mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên
tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông
quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền
được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ
chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả
lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản
trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được
tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài
chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên.
Điều 159. Công
khai các lợi ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác chặt chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và người có liên quan của
công ty thực hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh
sách những người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 17 Điều 4 của
Luật này và các giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải
kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp
hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của
họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều
này phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông báo với công
ty trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc công khai, xem xét, trích lục, sao
chép Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo Danh sách người
có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên;
b) Danh sách người có liên quan và lợi ích
có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần
thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các
chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ
đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ
nội dung kê khai trong giờ làm việc;
d) Công ty phải tạo điều kiện để những
người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh
sách những người có liên quan của công ty và những nội dung khác một cách nhanh
nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực
hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép nội dung kê
khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện
công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều
phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội
đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự
chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó
thuộc về công ty.
Điều 160. Trách
nhiệm của người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty,
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và
cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa
vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có
phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và
chi nhánh của công ty.
2. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 161. Quyền
khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1%
số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc
nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty
theo quy định tại Điều 160 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa
vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị
quyết của Hội đồng quản trị;
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông;
d) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác;
đ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài
sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
e) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện
tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện
trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào
chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi
kiện.
Điều 162. Hợp
đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với
các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ
đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có
liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều
159 Luật này.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp
đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh
nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng
phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối
tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo
hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc
chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác;
thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp
đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này. Trường
hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản
trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch
đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của
giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình
về
nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông
có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được
chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán
thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý
theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp
thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty;
người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn
trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch
đó.
Điều 163. Ban
kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành
viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các Kiểm soát viên bầu một người trong
số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của
Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một
nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán
viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời
điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm
soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi
Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 164. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định
của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác;
c) Không được giữ các chức vụ quản lý công
ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm
yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kiểm toán viên
hoặc kế toán viên.
Điều 165. Quyền
và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh;
tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính.
3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và
trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06
tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và
trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và
cảnh báo sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và
các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của
công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114
của Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm
tra trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về
những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm
cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định
tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị,
không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại
hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản
lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 160 của Luật
này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người
có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
9. Có quyền tham dự và tham gia thảo luận
tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác
của công ty.
10. Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ
phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại
hội đồng cổ đông.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông.
Điều 166. Quyền
được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến
thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến các
Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội
đồng quản trị.
2. Các nghị quyết và biên bản họp của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị phải được gửi đến cho các Kiểm soát viên
cùng thời điểm và theo phương thức như đối với cổ đông, thành viên Hội đồng
quản trị.
3. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến
các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên
Hội đồng quản trị.
4. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận các hồ
sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác;
có quyền đến các địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty
trong giờ làm việc.
5. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và
hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm soát hoặc
Ban kiểm soát.
Điều 167. Tiền
lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác, thì tiền lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả tiền lương hoặc
thù lao và được hưởng các quyền lợi khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt
động hằng năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên được thanh toán chi phí
ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức
thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban
kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng
cổ đông có quyết định khác;
3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban
kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập
thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 168. Trách
nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công
ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và
cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa
vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì
Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại
đó. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được phải hoàn trả cho
công ty.
6. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên
vi phạm trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng
văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi
phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 169. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 164 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty
quy định.
2. Kiểm soát viên bị bãi nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc
được phân công;
b) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều
lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
c) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.
Điều 170. Trình
báo cáo hằng năm
1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính,
Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều
hành công ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật
yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải
được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất 30 ngày
trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản
trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có
ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc
cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy
định thời hạn khác dài hơn.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên
tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm
toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại
Điều này trong thời gian hợp lý.
Điều 171. Công
khai thông tin công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài
chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Công ty cổ phần công bố trên trang
thông tin điện tử (nếu có) của mình các thông tin sau đây:
a) Điều
lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và
kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại
hội đồng cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết
quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty
niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở
chính chậm nhất 03 ngày sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về
họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần
của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ
thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty cổ phần đại chúng thực hiện
công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố, công khai
thông tin theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật này.
Chương VI
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 172. Công ty
hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong
đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là
thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân,
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 173. Thực
hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản
nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn
có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành
viên.
4. Tại thời điểm góp đủ vốn như
đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận
phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản
góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy
chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy
chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp
bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành
viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 174. Tài sản
của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã
được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh
doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt
động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực
hiện;
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 175. Hạn chế
quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ
doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được quyền
nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành,
nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được quyền
chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác
nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 176. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền sau
đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết
về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc
có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt động
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp
đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó
cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để
hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng
trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền
yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường
trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ
hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai
sót cá nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh
khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản,
sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ
vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được
chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào
công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì
người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau
khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể
trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện công
việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh
doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị
quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt
hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản
đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp
nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền
hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công
ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán
hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số
nợ của công ty;
e) Chịu lỗ tương ứng với
phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong
trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực,
chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với
công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho
thành viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 177. Hội
đồng thành viên
1. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội
đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh
doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung,
chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định
tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì
quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên
hợp danh chấp thuận:
a)
Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi
công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn
dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính
hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành
viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác không quy
định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành
viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 178. Triệu
tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể
triệu tập
họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của
thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp
theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp
Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời,
điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ
mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên
yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để
quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 177 của Luật này phải được gửi
trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành
viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được ghi biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các nghị quyết được thông qua, số thành
viên tán thành và nội dung cơ bản của các nghị quyết đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự
họp.
Điều 179. Điều
hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại
diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi
người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý
và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh
cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo
nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện
ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của
công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp
thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài
khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi
và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành
viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh
doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và
trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo
quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với
cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong
các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty
quy định.
Điều 180. Chấm
dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất
tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty
quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn
khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành
viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm
nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc
năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi
công ty trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không
góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 175 của Luật
này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh
không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của
thành viên hợp danh.
4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và
thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm
dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều
này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách
thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên,
nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn
bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật
của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 181. Tiếp
nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành
viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công
ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp
vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn
khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành
viên còn lại có thỏa thuận khác.
Điều 182. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền sau
đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết
tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể
công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với
tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng
năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp
danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và
tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng
cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế
thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn
lại của
công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải
thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty,
không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và
quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Chương VII
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 183. Doanh
nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do
một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ
hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền
góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 184. Vốn đầu
tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký
chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác
còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và
tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp
hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau
khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 185. Quản lý
doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng
lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực
tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp
thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn,
bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án
trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 186. Cho
thuê doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê
toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản
sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu
lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và
trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 187. Bán
doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán
doanh nghiệp của mình cho người khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao
doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có
thỏa thuận khác.
3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký
thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Chương VIII
NHÓM CÔNG TY
Điều 188. Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc
các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu
cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công
ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không
phải đăng
ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công
ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và
mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 189. Công ty mẹ, công ty con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của
công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết
định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của công ty đó.
2. Công ty con không được đầu tư góp vốn,
mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được
cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ
là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn
thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 190. Quyền
và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của
công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là
thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy
định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác
giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập,
bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài
thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải
thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc
thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính
có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách
nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách
nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy
định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các
thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho
công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ
đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh
chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công
ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy
định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty
con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên
đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt
hại.
Điều 191. Báo cáo
tài chính của công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài
chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn
phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty
mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng
năm của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều
hành của công ty mẹ và công ty con.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy
định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa
nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo
pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải
cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo
cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
4. Người quản lý công ty mẹ sử dụng các
báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ
và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ
trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
5. Trong trường hợp người quản lý công ty
mẹ đã áp
dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận
được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ công ty con thì
người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo
tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các
thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu
nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài
chính hằng năm của công ty mẹ, của công ty con và các báo cáo tài chính hợp
nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con phải được lưu giữ tại trụ
sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu quy định tại khoản
này phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Đối với các công ty con, ngoài các báo
cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, còn phải lập báo cáo tổng
hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 192. Chia
doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai
hoặc nhiều công ty mới trong một trong các trường hợp sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các
thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ
phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia
và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một
hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ
phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) Kết
hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết chia công ty phải có
các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên các
công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty;
phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới
thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn
thực hiện chia công ty. Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các
chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ
đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật
này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải
kèm theo nghị quyết chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số
lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều
lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới tương ứng
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau
khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty
mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc
thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty
đó thực hiện các nghĩa vụ này.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở
chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở
chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty mới phải
thông báo việc đăng ký doanh nghiệp công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của
công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 193. Tách
doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công
ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách)
mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Tách công ty có thể thực hiện theo một trong
các phương thức sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các
thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ
phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị
tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một
hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với
giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
3. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi
vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ
phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các
công ty mới.
4. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công ty
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết tách công ty phải có
các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công
ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty;
giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công
ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết tách công ty phải
được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trường
hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo nghị quyết tách công ty quy
định tại điểm a khoản này.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty
bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng
và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Điều 194. Hợp
nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là
công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công
ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định
như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp
đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ
trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty
hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn,
thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái
phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ
công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến
hành đăng
ký doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp
đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty
hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp
pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh
trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh
tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp hợp nhất mà
theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ
trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh
nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và
phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp
đồng hợp nhất;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua
hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công
ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi
ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất.
Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký doanh
nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất
để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 195. Sáp
nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là
công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công
ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty
bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định
như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng
sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có
các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp
nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị
sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập;
thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công
ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo
quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp,
công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty
nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện
hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến
hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà
theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên
quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp
công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và
phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp
đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua
hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua
hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp
nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền
biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ
trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính
công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận
sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý
của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 196. Chuyển
đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển
đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy định của pháp luật về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể
chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà
không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp
cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng
cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng
cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá
nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty
với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển
đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều
34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 197. Chuyển
đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là
cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong
thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy
định tại Điều 110 của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn
đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị
trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết
khấu hoặc phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này và xảy ra trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ
sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng
ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp
đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo cho các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34
của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 198. Chuyển
đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân
khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một
phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn kết
hợp các phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty
với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều
34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 199. Chuyển đổi
doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân
nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở
hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối
với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng
văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả
các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ
số nợ khi đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận
bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm
hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng
văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc
tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 200. Tạm
ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh
doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc
tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày
tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong
trường
hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều
kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh,
doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn
thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ
trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa
thuận khác.
Điều 201. Các
trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các
trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành
viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà
không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo
đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không
trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người
quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 202. Trình
tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật này được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể doanh
nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp;
b) Lý do
giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp
đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh
từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh
lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ
chức thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết
định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được
niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài
chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải
quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo
phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh
toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của
doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án
giải quyết nợ (nếu có).
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được
thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc,
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao
động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
6. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ
và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư
nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần
vốn góp, cổ phần.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm
việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
8. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về
việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản
hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình
tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Điều 203. Giải
thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện theo trình tự, thủ tục
sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông
báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có
hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định
của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể.
Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm
yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường
hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp
phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong
ba số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài
chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của
doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và
nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời
hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải
quyết khiếu nại của chủ nợ.
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật này.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
5. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông
báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà
không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
6. Cá nhân người quản lý công ty có liên
quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc
không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
Điều 204. Hồ sơ
giải thể doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm
giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về
thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải
thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu
có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ
phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu
công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp
danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính
xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu
trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của
người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật
về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ
giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 205. Các
hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh
nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm
thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để
thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê
tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu
lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm,
cá nhân có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 206. Chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc
theo quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện bao gồm:
a) Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh
toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi
tương ứng hiện hành của người lao động;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại
diện (nếu có).
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị giải thể liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt
hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm
cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền
lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của
pháp luật.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều này,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn
phòng đại diện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 207. Phá sản
doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 208. Trách
nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
đối với
doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công, các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn định kỳ gửi
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính các thông tin
sau đây:
a) Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn
bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết
định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh
nghiệp;
b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp
thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế của doanh nghiệp;
c) Phối hợp, chia
sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ gửi cho Cơ
quan đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính các thông tin theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 209. Cơ quan
đăng ký kinh
doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc
tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực
hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh
nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của
Luật này;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy
định hệ thống tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 210. Xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định của Luật này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường, cá
nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm những quy định của Luật này.
Điều 211. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm
thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh
01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng
văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa
án.
2. Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 212. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2015. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp
số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật
này có hiệu lực, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực, thời hạn góp vốn thực hiện
theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
vốn điều lệ phải thực hiện tái cơ cấu để bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 189 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017;
c) Các công ty không có cổ phần hoặc phần
vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng
7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của Luật này
nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Hộ kinh doanh
sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp
hoạt động theo quy định của Luật này. Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký
kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
3. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính
phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế
với
quốc
phòng, an ninh.
Điều 213. Quy
định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng
11 năm 2014.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |