CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
|
Số: 39/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm: Điều 4;
khoản 1 và khoản 2 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 16; Điều 17 và Điều 19.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và
hoạt động theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan
đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển trong một hoặc nhiều
ngành, lĩnh vực, địa bàn trong một hoặc nhiều giai đoạn.
2. Cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa: Là cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp
có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện, phối hợp, giám sát,
đánh giá thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa: Là điểm truy cập trên môi trường mạng (tại địa chỉ
www.business.gov.vn) hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc tích hợp
thông tin, dịch vụ và các ứng dụng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhỏ
và vừa,
4. Mạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các
tư vấn viên, tổ chức tư vấn có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các cơ quan quản lý nhà nước công
nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và công bố công khai để hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa,
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện hỗ trợ
1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sử dụng ngân
sách nhà nước thực hiện theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại
Điều 5 Nghị định này.
2. Việc hỗ trợ về thông tin, tư vấn, phát
triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện theo dự toán ngân sách hàng năm,
Trong trường hợp xác định mục tiêu hỗ trợ theo giai đoạn trung hạn hoặc dài
hạn, việc hỗ trợ về thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh có thể thực hiện theo Đề án hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định.
3. Căn cứ nguồn lực hỗ trợ, cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh nghiệp được nhận
hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ,
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được
hỗ trợ trước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp
ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.
Điều 5. Đề án hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao
gồm các nội dung sau: Mục tiêu; đối tượng và điều kiện hỗ trợ; trình tự, thủ
tục lựa chọn; nội dung hỗ trợ; nguồn lực thực hiện; cơ chế quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện; thời gian
thực hiện Đề án; các nội dung khác (nếu có).
Chương II
XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 6. Tiêu chí
xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy
mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh
thu của năm không quá 3 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng
doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu
của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50
người và tổng doanh thu của
năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng
hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp
nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng
hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 7. Xác định
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và
vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế
và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực,
doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất.
Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được
xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
Điều 8. Xác định số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là
toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công
tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm
chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội
của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01
năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt
động.
Điều 9. Xác định
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo
cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý
thuế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01
năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ
trợ.
Điều 10. Xác định
tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo
tài chính của năm trước liền
kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01
năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào
tiêu chí tổng nguồn vốn quy
định tại Điều 9 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 11. Xác định
và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ hoặc
doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc kê khai.
2. Trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện kê
khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện điều chỉnh và kê
khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ
và vừa hưởng nội dung hỗ trợ.
3. Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực
về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
hoàn trả toàn bộ kinh phí và chi phí liên quan mà doanh nghiệp đã nhận hỗ trợ.
Chương III
HỖ TRỢ THÔNG TIN, TƯ VẤN, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
Điều 12. Hỗ trợ
thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy
cập thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 13. Hỗ trợ tư
vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng
lưới tư vấn viên trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn viên
hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ tư vấn tại cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ tư vấn là điều
kiện để cơ quan hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa xem xét cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
c) Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa
doanh nghiệp và tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn (nhưng không bao
gồm tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành)
thuộc mạng lưới tư vấn viên.
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100%
giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm;
b) Doanh nghiệp nhỏ được giảm tối đa 30%
giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm;
c) Doanh nghiệp vừa được giảm tối đa 10%
giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm;
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được miễn, giảm
phí tư vấn theo quy định tại
Chương IV của Nghị định này.
4. Mạng lưới tư vấn viên
a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng bao
gồm tư vấn viên đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và tư vấn viên hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc: Đối với cá nhân tư vấn phải
đảm bảo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, trình độ đào
tạo, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đối với tổ chức
phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn
viên: Đối với trường hợp cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Sơ yếu lý lịch; bằng
đào tạo; hồ sơ kinh nghiệm; các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp
(đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện); đối với trường hợp tổ chức tư vấn: Giấy phép thành
lập; hồ sơ kinh nghiệm, hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức và các văn
bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện);
c) Tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn nộp hồ
sơ quy định tại điểm b khoản này tới đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
được giao tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên để được công nhận vào mạng
lưới tư vấn viên và công bố trên
trang thông tin điện tử của mình trong thời hạn 10 ngày làm việc..
Điều 14. Hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và
quản trị kinh doanh.
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50%
tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh
nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ
làm chủ được miễn học phí
tham gia khóa đào tạo.
2. Hỗ trợ đào tạo nghề
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi cử lao động
tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng
thì được miễn chi phí đào tạo. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa
và người lao động thỏa thuận. Lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa tối thiểu 06 tháng liên tục;
b) Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi
đối với nữ.
3. Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh
nghiệp nhỏ và vừa
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo
trực tiếp tại doanh nghiệp nhưng không quá 01 lần một năm;
b) Khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp
có tối thiểu 10 học viên.
Chương IV
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ
KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO, THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ
Mục 1. HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH
Điều 15. Hỗ trợ tư
vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp
1. Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành
doanh nghiệp được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đơn vị đầu mối tư vấn, hướng dẫn miễn phí:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
2. Hồ sơ để doanh nghiệp nhỏ
và vừa được hưởng nội dung quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của hộ
kinh doanh;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế;
c) Bản sao chứng từ nộp lệ phí môn bài,
các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký tư vấn, hướng
dẫn miễn phí:
a) Chủ hộ kinh doanh gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này tại đơn vị đầu mối được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương giao tư vấn, hướng dẫn;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, đơn vị đầu mối có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 16. Hỗ trợ
đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ
kinh doanh đáp ứng điều kiện về hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
này được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh
doanh; miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Điều 17. Hỗ trợ
thẩm định, cấp phép kinh doanh lần đầu
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ
hộ kinh doanh được miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối
với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ
hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì cần có đơn gửi cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để được cấp lại giấy phép. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm cấp lại giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đơn.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển
đổi từ hộ kinh doanh vẫn sản xuất kinh doanh ngành nghề kinh doanh, có điều
kiện mà thay đổi về quy mô thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn
phí về quy trình, thủ tục
việc cấp phép lần đầu.
Điều 18. Hỗ trợ lệ
phí môn bài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ
kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu.
Điều 19. Hỗ trợ tư
vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ
hộ kinh doanh được tư vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế
độ kế toán trong thời hạn 03
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm giao đơn vị đầu mối thực hiện tư vấn,
hướng dẫn miễn phí về thủ tục
hành chính thuế và chế độ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
Điều 20. Phương
thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia Đề án hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa khi đáp ứng điều kiện hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều
17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo
một trong các phương thức:
1. Được đầu tư, lựa chọn bởi các cơ quan,
tổ chức bao gồm:
a) Các khu làm việc chung quy định tại Điều 12 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng
tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy
kinh doanh, đáp ứng các tiêu chí sau: Người đứng đầu có ít nhất 01 năm kinh
nghiệm hoạt động tư vấn đầu
tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; tổ chức có ít nhất 01 năm hoạt động, cung cấp dịch vụ cho
ít nhất 10 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và đã đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam;
c) Các Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
theo quy định tại Điều 18 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Được nhận các giải thưởng cấp quốc gia,
quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo.
3. Được cấp Giấy chứng nhận, văn bằng bảo
hộ đối với sáng kiến, sáng chế.
4. Được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học công nghệ, Giấy
chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
5. Được lựa chọn trực tiếp bởi Hội đồng.
Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án thành
lập và hoạt động đảm bảo
nguyên tắc sau:
a) Số lượng thành viên Hội đồng và cơ chế
làm việc của Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án quyết định;
b) Có tối thiểu 50% thành viên tham gia
Hội đồng là đại diện từ các chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và quốc tế,
hiệp hội liên quan và các cá nhân khác;
c) Các thành viên của Hội đồng từ đại diện
các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm;
d) Hội đồng hoạt động liên tục trong toàn
bộ thời gian của Đề án và tự giải thể sau khi kết thúc Đề án.
Điều 21. Nội dung
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
1. Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai
thác và phát triển tài sản trí tuệ:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về
thủ tục xác lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và thực hiện chính
sách, chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ;
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về
thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng
chế;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về
xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý.
2. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản
phẩm mới, mô hình kinh doanh mới:
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để
doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện
đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường; giảm 50% chi phí cấp dấu
định lượng của hàng đóng gói sẵn phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần
thử và không quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo tự tổ chức đo lường;
đ) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng
hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá
10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm.
3. Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công
nghệ
Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng ứng dụng công
nghệ cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng không quá 100 triệu đồng trên
một hợp đồng và không quá một hợp đồng mỗi năm.
4. Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc tiến
thương mại, thương mại hóa:
a) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo chuyên sâu
về các nội dung sau: Xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm;
gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp với các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu khoa học. Chi phí hỗ trợ không quá 20 triệu đồng trên
một khóa đào tạo và không quá 01 khóa đào tạo trên năm;
b) Miễn phí tra cứu, khai thác, cung cấp
thông tin, cơ sở dữ liệu về sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu;
c) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại Hội
trợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; được ưu tiên tham gia
Chương trình xúc tiến thương
mại có sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Miễn phí cung cấp thông tin, truyền
thông về kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo.
5. Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở
ươm tạo, khu làm việc chung:
a) Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết
bị tại các cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Hỗ trợ 50% nhưng không vượt quá 5 triệu
đồng/tháng/doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo phí tham gia các cơ sở
ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Mục 3. HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ
Điều 22. Tiêu chí
lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Việc lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
1. Đóng góp cao trong tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của quốc gia hoặc địa phương.
2. Tạo việc làm cho người lao động.
3. Tạo ra giá trị gia tăng cao.
4. Có mật độ doanh nghiệp tham gia lớn.
Điều 23. Phương
thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị tham gia Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều 3
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các
phương thức:
1. Có hợp đồng hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp
dẫn dắt trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
2. Có hợp đồng mua chung nguyên vật liệu
đầu vào.
3. Có hợp đồng bán chung sản phẩm.
4. Cùng xây dựng và sử dụng thương hiệu
vùng.
Điều 24. Nội dung
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
1. Hỗ trợ 50% chi phí đối với các khóa đào
tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại hiện trường
nhưng không quá 30 triệu đồng trên 01 khóa đào tạo cho một doanh nghiệp và
không quá 01 khóa đào tạo trên năm.
2. Hỗ trợ liên kết sản xuất, kinh doanh:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về
thúc đẩy liên kết trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về
xây dựng các dự án liên kết kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển thị trường,
nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa.
3. Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng
thị trường:
a) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại Hội
trợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; được ưu tiên tham gia
Chương trình xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh;
c) Hỗ trợ 100% chi phí hợp đồng tìm kiếm thông tin,
quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành
nhưng không quá 20 triệu đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng trên
năm.
4. Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, đo lường, chất lượng:
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để
doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện
đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường; giảm 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật đo lường
nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để
doanh nghiệp tự tổ chức đo lường.
5. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản
xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng:
a) Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám
định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Hỗ trợ sử dụng các phòng thử nghiệm về
chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc
cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng đặt hàng
các cơ sở viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch
vụ nhưng không quá 30 triệu đồng trên 01 lần và không quá 01 lần trên năm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tham gia ý kiến đối với các nội dung hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, cơ quan tổ chức liên quan;
c) Tổng hợp kế hoạch nội dung hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này;
d) Chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện nội dung hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
của Luật Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và kêu gọi, huy động các nguồn vốn khác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng dự
toán và bố trí vốn chi thường xuyên thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Quản lý, bảo đảm hoạt động của Cổng
thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông tin hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 14
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa;
g) Chủ trì hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ
và vừa quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 14 Nghị định này; tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; hướng dẫn Quy chế hoạt động của mạng lưới tư vấn viên quy định tại Điều 13 Nghị định này;
tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ tư vấn của mạng lưới tư vấn viên
thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào dự toán vốn chi thường xuyên
thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, Bộ Tài chính bố trí kinh phí vốn
chi thường xuyên thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì hướng dẫn về cơ chế tài chính
hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 13 Nghị định này,
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 14 Nghị định này;
c) Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa sau khi Đề án được cơ quan chủ trì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Quy định chính sách về miễn giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền sử dụng đất có thời hạn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm chủ trì hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị thuộc lĩnh vực quản lý;
b) Công bố thông tin theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 14 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ và gửi về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
c) Xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức,
cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên trong ngành, lĩnh vực phụ trách; công bố
mạng lưới tư vấn viên trên trang thông tin điện tử của mình đồng thời gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; giao đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức,
quản lý, kiểm tra, giám sát, thực hiện hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Điều 26. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ
trương, chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương để thực hiện nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị
định này.
3. Xây dựng, tổ chức thực hiện hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; xây dựng, tổ chức thực
hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn.
4. Giao đơn vị đầu mối tư vấn, hướng dẫn
hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp quy định tại Nghị định này.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan liên quan tình hình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa
phương.
Điều 27. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm bảo nguyên tắc:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo thống nhất về
tính đồng bộ, mục tiêu đối
tượng trọng tâm hỗ trợ để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định chủ trương trước khi ra quyết định phê duyệt triển khai Đề án;
c) Căn cứ nguồn lực hỗ trợ và đặc thù của
ngành, lĩnh vực, xác định giá trị hỗ trợ tối đa đối với các nội dung hỗ trợ 100% của các hợp đồng tư
vấn quy định tại Điều 21, Điều 24 Nghị định này.
2. Xây dựng quy chế phối hợp, giám sát và
đánh giá thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thành lập Hội đồng lựa chọn đối tượng
tham gia Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy
định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định này,
4. Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan có
thẩm quyền và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai Đề án hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Xử lý
chuyển tiếp
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Nghị định này có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch đã được phê
duyệt và được hưởng các hỗ trợ mới theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký ban hành và thay thế Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 30. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai Nghị định này, định kỳ
hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, ĐMDN (2b).KN. |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC
TỜ KHAI XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP
SIÊU NHỎ, DOANH NGHIỆP NHỎ, DOANH NGHIỆP VỪA
(Kèm theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ)
1. Thông tin chung về doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: ………………………………………………………………
Loại hình doanh nghiệp: …………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………
Quận/huyện: ……………………tỉnh/thành phố: ………………………………………………
Điện thoại:………………….. Fax:………………………….... Email: …………………………
2. Thông tin về tiêu chí xác định quy mô
doanh nghiệp:
Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính: …………………………………………………………
Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm:………………………………………
Tổng nguồn vốn: …………………………………………………………………………………
Tổng doanh thu năm trước liền kề:………………………………………………………………
3. Doanh nghiệp tự xác định thuộc quy mô
(tích X vào ô tương ứng):
□ Doanh nghiệp siêu nhỏ
□ Doanh nghiệp nhỏ
□ Doanh nghiệp vừa
Tôi cam đoan thông tin kê khai trên là
đúng và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về việc kê khai trên./.
…..., ngày ….tháng….năm….
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP DOANH NGHIỆP (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu) |