------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 03/2017/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC CÔNG BỐ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH TRÊN CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ CỦA TÒA ÁN
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp
dụng đúng và thống nhất việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện
tử của Tòa án;
Sau
khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết
này hướng dẫn về nguyên tắc, thủ tục công bố bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án; trách nhiệm của Tòa án trong việc công bố bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều
2. Nguyên tắc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
1. Việc
công bố bản án, quyết định phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo đảm an
ninh quốc gia, bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục, bí mật điều tra, bí mật
công tác, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh; bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người dưới 18 tuổi; tôn trọng các quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Việc
công bố bản án, quyết định không được xâm phạm lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bản
án, quyết định được công bố phải bảo đảm chính xác, kịp thời, tạo thuận lợi cho
việc tiếp cận; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
tại Nghị quyết này.
4. Không
được sử dụng bản án, quyết định công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
vào những mục đích trái pháp luật.
Điều 3. Bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án
1. Bản
án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
2. Quyết
định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, quyết định giám đốc thẩm,
quyết định tái thẩm giải quyết việc dân sự.
3. Quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định giải quyết đơn đề
nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
4. Quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp
luật; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa
án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều
4. Bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
1. Bản
án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử kín.
2. Bản
án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử, giải quyết công khai nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Có chứa đựng nội dung thuộc danh mục bí mật nhà
nước theo quy định của Chính phủ hoặc chứa đựng những nội dung mà Nhà nước chưa
công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Có chứa
đựng thông tin về hoạt động đầu tư tài chính, bí quyết nghề nghiệp, công nghệ
chưa được bộc lộ, có thể được sử dụng và tạo lợi thế trong kinh doanh mà trong
quá trình Tòa án xét xử, giải quyết vụ việc, người tham gia tố tụng đã có yêu cầu
được giữ bí mật;
c) Có chứa
đựng nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp
được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân
cư;
d) Có
người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;
đ) Có chứa đựng nội dung liên quan đến bí mật cá
nhân, bí mật gia đình mà chưa được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị
quyết này.
3. Bản
án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.
Điều
5. Trách nhiệm của Chủ tọa phiên tòa, phiên họp trong việc công bố bản án, quyết
định
1. Khi phổ biến quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng trong quá
trình xét xử, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, Chủ tọa phiên
tòa, phiên họp phải giải thích cho những người tham gia tố tụng biết về những bản
án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án và quyền của
họ về việc yêu cầu Tòa án không công bố những nội dung liên quan đến bí mật cá
nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.
2. Chủ tọa
phiên tòa, phiên họp chịu trách nhiệm về việc mã hóa, số hóa và công bố bản án,
quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án theo hướng dẫn tại Nghị quyết
này.
Điều
6. Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án thuộc trường hợp hướng dẫn
tại Điều 3 của Nghị quyết này có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đó phải
được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 7. Mã hóa thông tin, số hóa bản án, quyết định của Tòa án
1. Việc
mã hóa thông tin trong bản án, quyết định phải đảm bảo chính xác, không trùng lặp
thông tin, không làm thay đổi nội dung của bản án, quyết định.
2. Các
thông tin về tên, địa chỉ của cá nhân, cơ quan, tổ chức và những thông tin khác
liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình có trong bản án, quyết định của
Tòa án mà việc công bố sẽ vi phạm nguyên tắc hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết
này phải được mã hóa.
Ví dụ 1:
"ông Nguyễn Văn Huy" được thay bằng "ông A". "Công ty
trách nhiệm hữu hạn Bình Minh" được thay bằng "Công ty trách nhiệm hữu
hạn B".
Ví dụ 2:
"Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 501 đường Lý Thường
Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội" được thay bằng
" Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại đường M, phường N, quận
P, thành phố Hà Nội".
3. Không
mã hóa tên của những người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; địa
danh hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ví dụ 3:
"địa chỉ: Số 501 đường Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội" được thay bằng "địa chỉ: đường M, phường N, quận P,
thành phố Hà Nội".
4. Bản
án, quyết định sau khi được mã hóa phải được định dạng dưới dạng thông điệp dữ
liệu điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của
Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
8. Đính chính bản án, quyết định được công bố không chính xác
1. Trường
hợp phát hiện bản án, quyết định đã được công bố không chính xác thì Tòa án đã
ra bản án, quyết định đó có trách nhiệm đính chính.
2. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân cho rằng bản án, quyết định công bố không chính
xác thì kiến nghị với Tòa án đã công bố bản án, quyết định đó. Chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Tòa án đó có trách nhiệm kiểm tra tính
chính xác của bản án, quyết định đã công bố; trường hợp xác định bản án, quyết
định công bố không chính xác thì phải kịp thời đính chính.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
1. Chánh
án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm:
a) Tổ chức
việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án;
b) Kiểm
tra, giám sát việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án;
c) Định
kỳ hằng năm báo cáo việc thực hiện công bố bản án, quyết định của Tòa án mình
và Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
2. Văn
phòng Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các Vụ Giám đốc kiểm tra thực hiện việc công bố quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án;
b) Phối
hợp với Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao định kỳ hằng năm báo cáo Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao việc thực hiện công bố quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Ban
Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện công bố bản án, quyết định trong phạm vi cả nước
và báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội
đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng thi đua khen thưởng Tòa
án nhân dân tối cao.
4. Vụ
Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp vướng
mắc, rà soát quy định của pháp luật để kịp thời đề xuất hướng dẫn, sửa đổi, bổ
sung.
5. Học
viện Tòa án có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho các Tòa án
kỹ năng mã hóa thông tin, số hóa bản án, quyết định để công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Tòa án.
6. Vụ Tổng
hợp Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các Tòa án về kỹ thuật, đảm bảo an ninh,
an toàn trong việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án.
7. Cục Kế
hoạch - Tài chính Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao trong việc bảo đảm kinh phí, hướng dẫn sử dụng kinh phí trong
việc thực hiện công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án.
Điều
10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17
tháng 02 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017.
2. Các bản
án, quyết định thuộc trường hợp phải công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án; trình tự, thủ tục công bố sẽ tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện trên
cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành Nghị quyết này.
3. Trong
quá trình triển khai thi hành, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất thì phản ánh về
Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có hướng
dẫn, sửa đổi, bổ sung, kịp thời.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Ban Chỉ đạo CCTPTƯ; - Ban Nội chính Trung ương; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ 02 bản; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Bộ Tư pháp; - Các TAND và TAQS; - Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC; - Lưu: VT, Vụ PC&QLKH. |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN Nguyễn Hòa Bình |