------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 23/2014/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 03/2014/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM
2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
VỀ VIỆC LÀM
Căn
cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn
cứ Nghị định số
03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm,
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số
03/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật
lao động về việc làm (sau
đây gọi chung là Nghị định số
03/2014/NĐ-CP).
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện về chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm, tuyển lao động, báo cáo
sử dụng lao động, lập và quản lý sổ quản lý lao động theo quy định tại Nghị định
số 03/2014/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp
dụng của Thông tư này là đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Nghị định số
03/2014/NĐ-CP.
Chương II
CHỈ
TIÊU TẠO VIỆC LÀM TĂNG THÊM
Điều 3. Số người lao động có việc làm tăng
thêm
1. Số người lao động có việc làm tăng thêm quy định
tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP là số người chênh lệch tăng hoặc
giảm giữa số người lao động có việc làm ở kỳ báo cáo và số người lao động có việc
làm ở kỳ báo cáo trước.
2. Số người lao động có việc làm
tăng thêm được chia theo khu vực thành thị, nông thôn; nhóm ngành kinh tế; giới
tính.
3. Số người lao động có việc làm tăng thêm được tổng hợp từ thông tin về việc
làm của người lao động cư trú hợp
pháp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật về thông tin thị trường lao động.
Điều 4. Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo
việc làm tăng thêm
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp kết
quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25 tháng 11
theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc
làm tăng thêm tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 12 theo mẫu số
02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện
chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm tại địa phương báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương III
TUYỂN,
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 5. Thủ tục, trình tự tuyển lao động
1. Việc thông báo công khai quy định tại các Khoản
1 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP được thực hiện thông qua một
trong các hình thức sau đây:
a) Niêm
yết tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện nơi tuyển lao động;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Phiếu đăng ký dự tuyển lao động quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP được thực hiện theo mẫu số 04
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người lao động có nhu cầu trả lại hồ sơ đăng
ký dự tuyển lao động theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số
03/2014/NĐ-CP phải thực hiện yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày thông báo
kết quả tuyển lao động.
Điều 6. Báo cáo sử dụng lao động
1. Việc khai trình sử dụng lao động khi bắt đầu
hoạt động của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
03/2014/NĐ-CP được thực hiện theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình
thay đổi về lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
03/2014/NĐ-CP trước ngày 25 tháng 5 và ngày 25 tháng 11 hằng năm theo mẫu số 07
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo
cáo về việc
khai trình sử dụng lao động, tình hình thay đổi về lao động trong các doanh
nghiệp tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP trước ngày
05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 hàng năm theo các mẫu số 06, 08 ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về
việc khai trình sử dụng lao động, tình hình thay đổi về lao động trong các
doanh nghiệp tại địa phương theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định số
03/2014/NĐ-CP trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hằng năm theo các mẫu số
06, 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý
lao động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt
động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động nơi đặt trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình
thức
sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử phù hợp với nhu cầu quản lý nhưng phải đảm
bảo các nội dung cơ bản về người lao động sau đây:
a) Họ và tên, giới tính, năm sinh, quốc tịch, địa
chỉ, số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu);
b) Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
c) Bậc trình độ kỹ năng nghề;
d) Vị trí việc làm;
đ) Loại hợp
đồng lao động;
e) Thời điểm bắt đầu làm việc;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp;
h) Tiền lương;
i) Nâng bậc, nâng lương;
k) Số ngày
nghỉ trong năm, lý do;
l) Số giờ làm thêm (vào ngày thường; nghỉ hằng
tuần; nghỉ hằng năm; nghỉ lễ, tết);
m) Hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
n) Học nghề,
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;
o) Kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất;
p) Tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
q) Thời điểm
chấm dứt hợp đồng lao
động và lý do.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ghi
chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực
và cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quản
lý, sử dụng sổ quản lý lao động đúng mục đích và xuất trình khi Phòng Lao động
- Thương
binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh,
văn phòng đại diện; thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan nhà nước có liên quan yêu cầu.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 10 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
06/1998/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 1998 về việc hướng dẫn về khai trình việc
sử dụng
lao động khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động và báo cáo việc chấm dứt sử dụng
lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; Thông tư số 29/1999/TTLT-BLĐTBXH-BQP
ngày 06 tháng 12 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc
phòng hướng dẫn về khai trình việc sử dụng lao động khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt
động, báo cáo sử dụng lao động trong quá trình doanh nghiệp hoạt động và báo cáo
việc chấm dứt sử dụng lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động đối với
doanh nghiệp trong quân đội và Thông tư số 20/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9
năm 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về tuyển lao động.
3. Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thành lập
và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng lao
động phải lập sổ quản lý lao động nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao
động
- Thương binh và Xã hội để hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Website Bộ LĐTBXH; - Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị có liên quan; - Lưu: VT, CVL (30 bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Hòa |