------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
18/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định quản lý
lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu,
MỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động (không bao gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó
tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động)
trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên độc lập thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ
trong mô hình công ty mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển đổi, thành
lập.
Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này
sau đây gọi tắt là công ty.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và Kiểm soát
viên công ty.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
được phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở
hữu đối với công ty (sau đây gọi chung là chủ sở hữu).
Các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng
đối với người lao động quy định tại Thông tư này.
MỤC
2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều
3. Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động
1. Hàng năm, Tổng giám
đốc (Giám đốc) tổ chức rà soát lại lao động, định mức lao động, xác định các vị
trí, chức danh công việc trong từng tổ đội, phân xưởng, phòng, ban làm cơ sở
xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng lao động.
2. Tháng 1 hàng năm,
căn cứ vào kế hoạch và chiến lược sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động
năm trước và các vị trí, chức danh công việc, định mức lao động, Tổng giám đốc
(Giám đốc) xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, trình Hội đồng thành viên (hoặc
Chủ tịch công ty) phê duyệt. Kế hoạch sử dụng lao động bao gồm tổng số lao động
cần sử dụng, số lượng, chất lượng lao động tuyển dụng mới theo chức danh, vị
trí làm việc; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của từng
loại lao động. Kế hoạch sử dụng lao động của công ty phải được báo cáo chủ sở hữu
(kèm số liệu theo biểu mẫu số 1 tại Thông tư này) trước khi thực hiện.
3. Căn cứ vào kế hoạch
sử dụng lao động, Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện việc tuyển lao động theo
quy chế tuyển dụng của công ty và giao kết hợp đồng lao động với người lao động
mới được tuyển dụng theo quy định của pháp luật lao động. Tổng giám đốc (Giám đốc)
không được tuyển dụng thêm lao động khi chưa được Hội đồng thành viên (hoặc Chủ
tịch công ty) phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động trong năm và phải chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) về việc tuyển dụng, sử
dụng lao động, bảo đảm có hiệu quả.
Điều
4. Đánh giá tình hình sử dụng lao động
1. Quý IV hàng năm, Tổng
giám đốc (Giám đốc) tổ chức đánh giá tình hình sử dụng lao động theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Nội dung đánh giá phải phân tích rõ ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc tuyển
dụng, sử dụng lao động, nguyên nhân chủ quan, khách quan, trách nhiệm của Tổng
giám đốc (Giám đốc) và đề xuất biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế. Báo cáo
đánh giá được gửi cho Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) và chủ sở hữu.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu số lao động thực tế sử dụng vượt kế hoạch đã được
phê duyệt dẫn đến người lao động không có việc làm hoặc chất lượng lao động
không đáp ứng được yêu cầu công việc thì Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện các
biện pháp sắp xếp lại lao động hoặc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại số lao động
này. Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc
làm, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động
thì Tổng giám đốc (Giám đốc) phải giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động
theo quy định của pháp luật lao động.
MỤC
3. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG
Điều
5. Quỹ tiền lương
kế hoạch
1. Quỹ tiền lương kế
hoạch được xác định trên cơ sở số lao động kế hoạch (hoặc lao động định
mức) và mức tiền lương bình quân kế hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mức tiền lương bình
quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân thực hiện của
năm trước liền kề gắn với chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so
với thực hiện của năm trước liền kề theo nguyên tắc: năng suất lao động và lợi
nhuận tăng thì tiền lương bình quân tăng; năng suất lao động và lợi nhuận giảm
thì tiền lương bình quân giảm; không có lợi nhuận hoặc lỗ thì mức tiền lương
bình quân bằng mức lương theo hợp
đồng lao động bình quân.
Mức
lương theo hợp đồng lao động bình quân là mức lương được tính bình quân các mức
lương ghi trong hợp đồng lao động của người lao động căn cứ vào mức lương theo
chức danh hoặc công việc trong thang lương, bảng lương (không bao gồm khoản phụ
cấp và các khoản bổ sung khác) do công ty xây dựng theo quy định tại Điều 93 của
Bộ luật lao động và Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền
lương và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Đối với công ty thực
hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng hoặc hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận, khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định
tại Khoản 2 Điều này, công ty được thay chỉ tiêu lợi nhuận bằng chỉ tiêu khối
lượng sản phẩm, dịch vụ. Trường hợp năng suất lao động, khối lượng sản phẩm, dịch
vụ kế hoạch không tăng so với thực hiện của năm trước liền kề do khối lượng sản
phẩm, dịch vụ Nhà nước đặt hàng hoặc nhiệm vụ của công ty bị giới hạn bởi điều
kiện, công nghệ sản xuất, kinh doanh hoặc năng suất lao động kế hoạch tăng
nhưng mức tăng thấp hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng dự báo trong năm theo Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm thì được tính
thêm vào mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa bằng mức tăng chỉ số giá tiêu
dùng dự báo trong năm theo Nghị quyết của Quốc hội.
Điều
6. Đơn giá tiền lương
1. Tùy theo điều kiện
và yêu cầu thực tế, công ty được quyền xác định đơn giá tiền lương để điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty.
2. Đơn giá tiền lương
được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương kế hoạch và chỉ tiêu tổng doanh
thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc lợi nhuận hoặc đơn
vị sản phẩm hoặc theo chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh khác phù hợp với
tính chất hoạt động của công ty.
Điều
7. Tạm ứng tiền lương
1. Căn cứ quỹ tiền
lương kế hoạch, tình hình sử dụng quỹ tiền lương của năm trước liền kề và dự kiến
mức độ thực hiện các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh trong năm, công ty tạm ứng
quỹ tiền lương để trả cho người lao động.
2. Mức tạm ứng quỹ tiền
lương do công ty quyết định như sau:
a) Công ty có kế hoạch
sản xuất, kinh doanh lãi (có lợi nhuận) thì tạm ứng tối đa không vượt quá 80% quỹ tiền lương thực
hiện của năm trước liền kề. Quỹ tiền lương thực hiện của năm trước liền kề là quỹ tiền lương đã được
quyết toán theo quy định của Nhà nước trong báo cáo tài chính của công ty, kể cả
tiền lương tính thêm khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, tiền lương của những
ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động và không bao gồm
khoản tiền lương dự phòng từ các năm trước chuyển sang.
b) Công ty có kế hoạch
sản xuất, kinh doanh lỗ hoặc không có lợi nhuận thì chỉ được tạm ứng quỹ tiền
lương tối đa bằng quỹ tiền lương tính theo mức lương theo hợp đồng lao động
bình quân quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Đối với trường hợp
công ty mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư mới phải tuyển dụng thêm lao động
thì được tạm ứng thêm tiền lương cho số lao động mới tuyển dụng, nhưng mức tiền lương
bình quân tạm ứng tối đa không vượt quá mức tiền lương bình quân tính cho người
lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b, Khoản 2 Điều này.
Điều
8. Quỹ tiền lương thực hiện
1. Quỹ tiền lương thực
hiện của người lao động được xác định theo công thức sau:
Vth
= Lttsd x TLbqth x 12 + Vđt
(1)
- Vth: Quỹ tiền
lương thực hiện.
- Lttsd: Lao động thực tế sử
dụng bình quân, được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số I kèm theo Thông tư
này.
- TLbqth: Mức tiền lương
bình quân thực hiện được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- 12: Số tháng trong
năm, đối với trường hợp công ty mới thành lập thì tính theo số tháng thực tế hoạt
động.
- Vđt:
Khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương,
được tính trên cơ sở số cán bộ chuyên trách đoàn thể thực tế bình quân và khoản
chênh lệch giữa mức tiền lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở
công ty cao hơn và mức tiền lương bình quân do tổ chức đoàn thể trả. Mức tiền
lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở công ty được xác định trên
cơ sở mức tiền lương bình quân dùng làm căn cứ để xác định khoản chênh lệch tiền lương năm trước liền kề của
cán bộ chuyên trách đoàn thể theo quy định của Nhà nước và điều chỉnh theo năng
suất lao động bình quân, lợi nhuận thực hiện trong năm so với thực hiện của năm
trước liền kề quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Mức tiền lương bình
quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện của
năm trước liền kề (tính theo hướng dẫn tại Phụ lục số I kèm theo Thông tư này)
gắn với mức tăng (hoặc giảm) năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện
trong năm so với năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề như
sau:
a) Công ty có năng suất
lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện trong năm cao hơn so với thực hiện của
năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định như sau:
TLbqth
= TLbqthnt + TLns + TLIn (2)
Trong
đó:
- TLbqth:
Mức tiền lương bình quân thực hiện.
- TLbqthnt:
Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLns:
Khoản tiền lương tăng thêm theo năng suất lao động bình quân, được xác định
theo công thức:
Wth
và Wthnt: Năng suất lao động bình quân thực hiện trong năm và năng
suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề tính theo hướng dẫn tại Phụ
lục số I kèm theo Thông tư này.
Htlns:
Hệ số tiền lương tăng theo mức tăng năng suất lao động bình quân thực hiện
trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề, do công ty quyết định tối đa
không được vượt quá 0,8.
- TLln: Khoản tiền lương
tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức:
Pth
và Pthnt: Lợi nhuận thực hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện năm
trước liền kề, trong đó lợi nhuận thực hiện trong năm là lợi nhuận tương ứng với
tiền lương bình quân thực hiện sau khi đã xác định tiền lương của người lao động
theo năng
suất lao động và quỹ tiền lương của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,
Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc,
Kế toán trưởng quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm
2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Mức
tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thực hiện (sau khi tính theo công
thức 2) so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề phải thấp
hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân thực hiện trong
năm so với năng suất lao động bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
b) Công ty có năng suất
lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện trong năm bằng thực hiện của năm trước
liền kề thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định bằng mức tiền
lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
c) Công ty có năng suất
lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện trong năm thấp hơn so với thực
hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định
như sau:
TLbqth =
TLbqthnt - TLns - TLln (5)
Trong
đó:
- TLbqth:
Mức tiền lương bình quân thực hiện.
- TLbqthnt:
Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLns:
Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức:
Wth
và Wthnt: Năng suất lao động bình quân thực hiện trong năm và năng
suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề.
- TLln:
Khoản tiền lương giảm theo lợi
nhuận, được xác định theo
công thức:
Pth
và Pthnt:
Lợi nhuận thực hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề, trong
đó lợi nhuận thực hiện trong năm là lợi nhuận tương ứng với tiền lương bình
quân thực hiện sau khi đã xác định tiền lương của người lao động theo năng suất
lao động và quỹ tiền
lương của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc,
Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng quy định tại Thông tư số
19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng
9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Mức
tiền lương bình quân thực hiện sau khi tính theo công thức (5) bảo đảm không thấp
hơn mức tiền lương theo hợp đồng lao động bình quân quy định tại Khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
d) Công ty có năng suất
lao động bình quân bằng hoặc cao hơn và lợi nhuận thực hiện trong năm thấp hơn
so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân thực hiện
được xác định như sau:
TLbqth =
TLbqthnt + TLns - TLln (8)
Trong đó:
- TLbqth:
Mức tiền lương bình quân thực hiện.
- TLbqthnt:
Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLns:
Khoản tiền lương tăng thêm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công
thức (3).
- TLln:
Khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức (7).
đ)
Công ty có năng suất lao động bình quân thấp hơn và lợi nhuận thực hiện trong
năm bằng hoặc cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương
bình quân thực hiện được
xác định như sau:
TLbqth =
TLbqthnt - TLns + TLln (9)
Trong đó:
- TLbqth:
Mức tiền lương bình quân thực hiện.
- TLbqthnt:
Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLns:
Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức
(6).
- TLln: Khoản tiền lương
tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức (4).
e) Đối với công ty lỗ
hoặc không có lợi nhuận sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan (nếu có) thì
mức tiền lương bình quân thực hiện được tính bằng mức lương theo hợp đồng lao động
bình quân quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Khi xác định quỹ tiền
lương và mức tiền lương bình quân thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này:
a) Công ty loại trừ
các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện,
bao gồm:
- Nhà nước can thiệp
để bình ổn thị trường hoặc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc yêu cầu tăng
khấu hao để thu hồi vốn nhanh.
- Công ty thực hiện sản
phẩm, dịch vụ Nhà nước định giá hoặc quản lý giá, thực hiện chương trình an
sinh xã hội theo quy định của Chính phủ; tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đối với những doanh nghiệp tái cơ cấu theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ; mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mới. Đối với
công ty kinh doanh xổ số thì loại trừ chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) trả
thưởng thực tế trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề.
Việc
loại trừ yếu tố khách quan nêu trên được thực hiện theo nguyên tắc: phần năng
suất lao động, lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan phải được lượng
hóa và tính toán bằng số liệu cụ thể; các yếu tố khách quan làm tăng thêm năng
suất lao động, lợi nhuận thì phải giảm trừ phần năng suất lao động, lợi nhuận
tăng thêm, các yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận thì được
cộng thêm phần năng suất lao động, lợi nhuận giảm vào chỉ tiêu năng suất lao động,
lợi nhuận thực hiện làm căn cứ để xác định mức tiền lương bình quân thực hiện.
b) Đối với công ty thực
hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng hoặc công ty hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, khi xác định mức tiền lương bình quân thực hiện
tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng hoặc hoạt động
không vì
mục tiêu lợi nhuận, công ty được thay chỉ tiêu lợi nhuận bằng chỉ tiêu khối lượng
sản phẩm, dịch vụ thực hiện. Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định bằng
mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề và điều chỉnh (tăng hoặc
giảm) theo mức tăng hoặc giảm năng suất lao động tính theo khối lượng sản phẩm,
dịch vụ thực hiện trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề.
Trường
hợp năng suất lao động, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thực hiện bằng năng suất
lao động, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thực hiện của năm trước liền kề do khối
lượng sản phẩm, dịch vụ Nhà nước đặt hàng hoặc nhiệm vụ của công ty bị giới hạn
bởi điều kiện, công nghệ sản xuất, kinh doanh hoặc năng suất lao động tăng
nhưng mức tăng thấp hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng thực tế trong năm do Tổng
cục Thống kê công bố thì mức tăng tiền lương bình quân thực hiện tương ứng với
sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận so với mức
tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề do công ty xác định nhưng
tối đa không quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng thực tế trong năm do Tổng cục Thống
kê công bố.
Điều
9. Xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng
1. Căn cứ quỹ tiền
lương thực hiện quy định tại Điều 8 và quỹ tiền lương đã tạm ứng để trả lương
cho người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư này, công ty
xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng của người lao động. Trường hợp công
ty đã tạm ứng và chi trả cho người lao động vượt quỹ tiền lương thực hiện thì
phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt từ quỹ tiền lương thực hiện của năm
sau liền kề.
2. Đối với công ty thực
hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, khi xác định quỹ tiền
lương còn lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này, công ty còn phải căn cứ vào
chênh
lệch giữa mức tiền lương bình quân thực hiện (theo mức tăng chỉ số giá tiêu
dùng thực tế) quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 8 và mức tiền lương bình quân
kế hoạch (theo mức tăng chỉ số giá tiêu dùng dự báo) quy định tại Khoản 3 Điều
5 Thông tư này.
MỤC
4. PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG
Điều
10. Phân phối tiền lương
1. Căn cứ vào quỹ tiền
lương thực hiện, công ty trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền
lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn. Mức dự
phòng hàng năm do Tổng Giám đốc (Giám đốc) quyết định sau khi có ý kiến của Ban
Chấp hành công đoàn công ty, nhưng không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực
hiện. Đối với công ty sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực nuôi trồng, khai thác
các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt
thủy, hải sản, diêm nghiệp thì quỹ dự phòng hàng năm không vượt quá 20% quỹ tiền
lương thực hiện.
2. Công ty xây dựng
quy chế trả lương theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm đúng quy định của
pháp luật, dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, gắn với năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất, kinh doanh,
trả lương thỏa đáng (không hạn chế mức tối đa) đối với người có tài năng, có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao và đóng góp nhiều cho
công ty. Khi xây dựng quy chế trả lương phải có sự tham gia của Ban Chấp hành
công đoàn công ty và người lao động.
3. Căn cứ vào quỹ tiền
lương thực hiện và quy chế trả lương, công ty trả lương cho người lao động.
Công ty không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả cho thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng và không được
sử dụng quỹ tiền lương của người lao động vào mục đích khác.
Điều
11. Quỹ tiền thưởng và phân phối tiền thưởng
1. Quỹ tiền thưởng
hàng năm từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty theo quy định của Chính phủ về
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Công ty xây dựng
quy chế thưởng theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch, gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, khuyến
khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động
cao, đóng góp nhiều cho công ty. Khi xây dựng quy chế thưởng phải có sự tham gia của Ban Chấp
hành công đoàn công ty và người lao động.
3. Căn cứ vào quỹ tiền
thưởng và quy chế thưởng, công ty thực hiện thưởng cho người lao động.
MỤC
5. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
1. Xây dựng định mức
lao động, kế hoạch sử dụng lao động, đánh giá tình hình sử dụng lao động báo
cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; xây dựng và ban hành
quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động và tổ chức tuyển dụng lao động theo quy định.
2. Chậm nhất vào ngày
15 tháng 01 hàng năm, xác định quỹ tiền lương thực hiện năm trước gắn
với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện để báo cáo Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty quyết định. Báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện phải
có thuyết minh về căn cứ xây dựng tiền lương, các số liệu tại biểu mẫu số 2 kèm
theo Thông tư này.
Trong
quá trình rà soát, xây dựng báo cáo tài chính hàng năm của công ty, trường hợp
có sự thay đổi các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện thì xác định và báo
cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty điều chỉnh và quyết định chính thức
quỹ tiền lương thực hiện năm trước chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 hàng năm.
3. Chậm nhất vào ngày
31 tháng 3 hàng năm, xác định quỹ tiền lương kế hoạch (kèm biểu mẫu số 3 theo
Thông tư này) trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt; quyết
định việc xây dựng đơn giá tiền lương, mức tạm ứng quỹ tiền lương để trả lương
cho người lao động.
4. Chậm nhất vào ngày
15 tháng 7 hàng năm, báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tình
hình thực hiện quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương gắn với các chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh của 6 tháng đầu năm, trong đó tổng hợp các số liệu tại biểu mẫu số 4
kèm theo Thông tư này.
5. Quyết định tỷ lệ
trích dự phòng tiền lương, quỹ thưởng từ quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy chế của công ty.
6. Tổ chức rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quy chế trả lương, quy chế thưởng sau khi có ý
kiến của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; thực hiện trả lương, thưởng
cho người lao động theo quy chế trả lương, thưởng của công ty.
7. Định kỳ báo cáo Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng;
cung cấp đầy đủ các báo cáo, tài liệu, số liệu về lao động, tiền lương, tiền
thưởng theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
Điều
13. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
1. Quyết định kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch theo
quy định tại Thông tư này.
2. Xem xét quyết định
quỹ tiền lương thực hiện năm trước gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực
hiện theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty quy định tại Khoản 2, Điều
12 Thông tư này.
3. Báo cáo chủ sở hữu,
đồng thời gửi cho Kiểm soát viên tiền lương của người lao động theo biểu mẫu số
2, số 3 và số 4 kèm theo Thông tư này như sau:
a) Chậm nhất vào ngày
15 tháng 02 hàng năm, báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm trước kèm theo biểu
mẫu số 2. Đối với trường hợp điều chỉnh lại quỹ tiền lương thực hiện quy định tại
Khoản 2, Điều 12 Thông tư này thì báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 hàng
năm.
b) Chậm nhất vào ngày
31 tháng 3 hàng năm, báo cáo việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch kèm
theo biểu mẫu số 3.
c) Chậm nhất vào ngày
30 tháng 7 hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện quỹ tiền lương, tạm ứng
tiền lương gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh của 6 tháng đầu năm kèm
theo biểu mẫu số 4.
Đối
với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc
biệt, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam,
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
miền Nam và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam khi báo cáo chủ sở hữu thì đồng thời
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.
4. Chỉ đạo Tổng giám đốc
(Giám đốc) kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác lao động, tiền lương
của công ty để thực hiện các nội dung quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng
đối với người lao động theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư
này.
5. Cung cấp các tài liệu,
báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng theo yêu cầu của Kiểm soát viên; rà soát các nội dung theo kiến nghị của
Kiểm soát viên (nếu có) để chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) sửa đổi, bổ sung
theo đúng quy định.
Điều
14. Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Kiểm tra, giám sát
và định kỳ báo cáo chủ sở hữu tình hình thực hiện các nội dung quản lý lao động,
tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc theo quy định của Chính phủ và quy định
tại Thông tư này.
2. Đề nghị Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh nếu phát hiện nội
dung không đúng quy định trong
quá trình rà soát, kiểm tra. Trường hợp Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty không thực hiện thì báo cáo chủ sở hữu biết để kịp thời xử lý.
3. Thẩm định việc xác
định quỹ tiền lương thực hiện để báo cáo chủ sở hữu trong vòng 15 ngày kể từ
khi nhận báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của báo cáo thẩm định.
Điều
15. Trách nhiệm của chủ sở hữu
1. Tổ chức triển khai
hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách lao động, tiền lương, tiền thưởng
theo quy định tại Thông tư này đối với các công ty được phân công làm chủ sở hữu.
2. Tiếp nhận, theo
dõi, giám sát việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch, tình hình thực hiện quỹ
tiền lương, tạm ứng tiền lương, của 6 tháng đầu năm của công ty. Trường hợp
phát hiện việc xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương không đúng quy định
thì chỉ đạo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty sửa đổi, bổ sung theo quy
định.
3. Tiếp nhận, giám
sát, kiểm tra báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, Kiểm soát
viên về quỹ tiền lương thực hiện và rà soát các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng suất lao động và lợi nhuận (nếu có).
Trường
hợp phát hiện nội dung không đúng quy định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo, chủ sở hữu phải có văn bản yêu cầu Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty chỉ đạo sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh lại; đồng thời, tùy theo mức độ sai phạm
để quyết định hình thức kỷ luật không tăng lương, kéo dài thời hạn nâng bậc
lương, hạ bậc lương, giảm trừ tiền lương, tiền thưởng, thù lao đối với Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
4. Định kỳ 6 tháng một
lần tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, tiền lương đối
với các công ty được phân công làm chủ sở hữu.
5. Chậm nhất vào ngày
31 tháng 5 hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương, tiền thưởng
năm trước liền kề và việc xây dựng kế hoạch tiền lương, quỹ tiền lương năm kế
hoạch đối với các công ty được phân công làm chủ sở hữu về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo biểu mẫu số 5 kèm theo Thông tư này.
Điều
16. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ.
2. Phối hợp với chủ sở
hữu giám sát tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người lao động trong công ty
mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hạng đặc biệt, Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, Tổng công ty Bảo đảm an toàn,
hàng hải miền Bắc, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam và Tổng công
ty Bưu điện Việt Nam:
a) Tiếp nhận các báo
cáo về việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch; tình hình thực hiện quỹ tiền
lương, tạm ứng tiền lương của 6 tháng đầu năm; việc xác định, quyết định quỹ tiền
lương thực hiện của công ty.
b) Rà soát việc xác định
tiền lương trong các báo cáo của công ty và chủ sở hữu theo quy định của Nhà nước.
c) Định kỳ 6 tháng một
lần phối hợp với chủ sở hữu tổ chức kiểm tra, giám sát việc xác định quỹ tiền
lương, tạm ứng tiền lương, trả lương của công ty.
Trong
quá trình rà soát, kiểm tra, giám sát, trường hợp phát hiện việc xác định quỹ
tiền lương, trả lương không đúng quy định thì có ý kiến để chủ sở hữu chỉ đạo
công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
3. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và tổng hợp tình
hình lao động, tiền lương, tiền thưởng của người lao động trong các công ty và
định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
MỤC
6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 10 năm 2013.
2. Thông tư số
27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Thông tư số 19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 4 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do
Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế; Thông tư số
07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty
nhà nước; Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân và tiền
lương bình quân trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và các quy định trước đây trái với quy
định tại Thông tư này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Các chế độ quy định
tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Quỹ tiền lương thực
hiện năm 2013 của người lao động được xác định theo 02 giai đoạn (từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 và từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 31 tháng
12) theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với công ty
không có lợi nhuận hoặc lỗ, trong thời gian chưa xây dựng được thang lương, bảng
lương theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật lao động và Nghị định số
49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ thì mức lương theo hợp đồng
lao động bình quân để xác định quỹ tiền lương thực hiện được tính trên cơ sở hệ
số lương của người lao động theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ (tính bình quân) nhân với mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định tại thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2013 và nhân với chỉ số
giá tiêu dùng do Tổng cục Thống kê công bố tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng
năm so với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2013. Đối với người lao động có mức lương
(sau khi nhân với chỉ số giá tiêu dùng) thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo
từng thời kỳ do Chính phủ quy định đối với địa bàn hoạt động của công ty thì mức
lương của người lao động được tính bằng mức lương tối thiểu vùng.
5. Ngoài quỹ tiền
lương thực hiện tính theo công thức (1), người lao động ở một số ngành, nghề đặc
thù còn được hưởng chế độ đặc thù, bao gồm: chế độ thưởng an toàn; phụ
cấp thợ lặn, phụ cấp đi biển, chế độ thiếu nước ngọt theo quy định tại Quyết định
số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005, Quyết định số 43/2012/QĐ-TTg ngày
12 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
6. Công ty tiếp tục thực
hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá
680.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại
Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.
Điều
18. Áp dụng đối với công ty, tổ chức khác
1. Công ty mẹ - Tập
đoàn Viễn thông Quân đội tiếp tục áp dụng quy định tại Nghị định số
65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Thực hiện thí điểm quản lý
tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 -
2013 và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 11 năm
2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng để xác định tiền
lương năm 2013.
2. Các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng
chế độ tiền lương như công ty nhà nước trước đây hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của cơ quan nhà nước cấp
có thẩm quyền, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ tại Điều
1 Thông tư này làm chủ sở hữu thì thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền
thưởng đối với người lao động theo quy định tại Thông tư này và các văn bản
khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều
19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các
công ty thuộc quyền quản lý thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty mẹ của công ty tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào nội
dung quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng tại Thông tư này để tổ chức quản
lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu.
3. Tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại
Thông tư này đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do mình làm chủ sở hữu.
4. Cơ quan, tổ chức đại
diện phần vốn nhà nước tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước chỉ
đạo người đại diện vốn căn cứ nội dung quy định tại Thông tư này, tham
gia quyết định hoặc đề xuất với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên để quyết
định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong công ty có cổ phần, vốn góp
chi phối của nhà nước cho phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm quản lý chung của
Nhà nước.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, công ty phản ánh về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP; - Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội; - Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt; - Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Đăng Công báo; - Website của Chính phủ; - Website của Bộ LĐTBXH; - Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân |
PHỤ
LỤC SỐ I
XÁC
ĐỊNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ SỬ DỤNG, MỨC TIỀN LƯƠNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
1. Xác định số lao động thực tế sử dụng bình quân
a) Số lao động thực tế
sử dụng bình quân (Lttsd) để xác định quỹ tiền lương thực hiện theo
công thức (1), bao gồm tất cả số lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc
đối tượng hưởng lương từ quỹ tiền lương theo quy định tại Thông tư này. Không
bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ
chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương.
b) Số lao động thực tế
sử dụng bình quân năm được tính theo công thức sau:
(10)
Trong đó:
Lttsd: Số lao động thực tế
sử dụng bình quân năm.
li:
Số lao động thực tế sử dụng bình quân của tháng thứ i trong năm.
i:
Số nguyên, dương dùng để chỉ tháng thứ i trong năm, từ 1 đến 12.
: Tổng của số lao động bình quân các tháng trong năm.
t:
Số
tháng trong năm. Riêng đối
với các công ty mới bắt đầu
hoạt động thì số
tháng trong năm được tính theo số tháng thực tế hoạt động trong năm.
c) Số lao động thực tế
sử dụng bình quân tháng được tính theo công thức sau:
Trong
đó:
Lttsdi:
Số lao động thực tế sử dụng bình quân của tháng thứ i trong năm.
Xj:
Số lao động của ngày thứ j trong tháng, được tính theo số lao động thực tế làm
việc và số lao động nghỉ việc do: ốm, thai sản, con ốm mẹ nghỉ, tai nạn lao động,
phép năm, đi học, nghỉ việc riêng có lương theo bảng chấm công của công ty. Đối
với ngày nghỉ thì lấy số lao động thực tế làm việc theo bảng chấm công của công
ty ở ngày trước liền đó, nếu ngày trước đó cũng là ngày nghỉ thì lấy ngày liền
kề tiếp theo không phải là ngày nghỉ.
: Tổng của số lao động các ngày trong tháng.
n:
Số ngày theo lịch của tháng (không kể công ty có làm đủ hay không đủ số ngày
trong tháng);
d) Đối với những công
ty có số lao động bình quân năm là số thập phân thì việc làm tròn số được áp dụng
theo nguyên tắc số học, nếu phần thập phân trên 0,5 thì làm tròn thành 1; đối với
số lao động bình quân tháng có số thập phân thì được giữ nguyên sau dấu phẩy
hai số và không làm tròn số.
2. Xác định năng suất lao động bình quân
a) Năng suất lao động
bình quân (thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề) làm cơ sở
để xác định mức tiền lương thực hiện bình quân được tính theo năm và theo tổng
doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc theo tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm
quy đổi) thực tế tiêu thụ, được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Wth:
Năng suất lao động thực hiện bình quân.
åTth:
Tổng doanh thu thực hiện năm.
åCth: Tổng chi phí chưa
có lương
thực hiện năm.
Tsp:
Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) thực tế tiêu thụ.
Lttsd:
Số lao động thực tế sử dụng bình quân năm.
b) Đối với trường hợp năng suất tính
theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương), nếu có yếu tố khách quan
theo quy
định của Chính phủ thì được tính toán bằng số liệu cụ thể để cộng vào hoặc trừ
đi theo quy định trong chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương)
khi tính năng suất lao động.
3. Xác định mức tiền lương thực hiện bình quân năm trước liền kề
Mức
tiền lương thực hiện bình quân năm trước liền kề được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
- TLthnt:
Mức tiền lương thực hiện bình quân năm trước liền kề.
- Vthnt: Quỹ tiền lương thực
hiện năm trước liền kề tính theo công thức (1). Không bao gồm khoản tiền lương
dự phòng từ các năm trước chuyển sang.
- Lttsdnt:
Số lao động thực tế sử dụng bình quân theo tháng của năm trước liền kề tính theo công
thức (10).
- 12: Số tháng trong
năm. Trường hợp công ty mới thành lập, hoạt động không đủ 12 tháng thì hoạt động
tháng nào thì tính theo tháng đó, nếu có số ngày lẻ dưới 15 ngày thì không
tính, nếu lẻ từ 15 ngày trở lên thì làm tròn bằng một tháng.
4. Xác định mức tiền lương thực hiện bình quân năm 2013
a) Quỹ tiền lương thực
hiện năm 2013 được tính theo công thức sau:
Vth
= Vth4 + Vth8 (14)
Trong
đó:
Vth: Quỹ tiền lương thực
hiện của người lao động năm 2013.
Vth4:
Quỹ tiền lương thực hiện của người lao động 4 tháng đầu năm 2013 (từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 30 tháng 4 năm 2013) được tính theo hướng dẫn tại điểm b, khoản
này.
Vth8: Quỹ tiền lương thực
hiện của người lao động 8 tháng cuối năm 2013 (từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31
tháng 12 năm 2013) được tính theo hướng dẫn tại điểm c, khoản này.
b) Quỹ tiền lương thực
hiện 4 tháng đầu năm 2013 (Vth4)
Công
ty xác định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 làm căn cứ
xác định quỹ tiền lương thực hiện 4 tháng đầu năm 2013 như sau:
- Đơn giá tiền lương
năm 2013 được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 và Thông tư số 19/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Quỹ tiền lương thực
hiện năm 2013 được tính bằng quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH, Thông tư số
19/2007/TT-BLĐTBXH, cộng với các khoản tiền lương tính thêm khi làm thêm giờ,
làm việc vào ban đêm, tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy
định của Bộ luật Lao động; xác định quỹ tiền lương thực hiện 4 tháng đầu năm
2013 trên cơ sở lấy quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 chia cho 12 tháng và nhân
với 4 tháng.
Chỉ
tiêu sản xuất, kinh doanh để xác định quỹ tiền lương thực hiện là chỉ tiêu sản
xuất, kinh doanh thực hiện năm 2013 và so sánh với chỉ tiêu sản xuất, kinh
doanh kế hoạch năm 2013.
c) Quỹ tiền lương thực
hiện 8 tháng cuối năm 2013 (Vth8)
Công
ty phải rà soát lại mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2012 làm cơ sở để
xác định mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2013; xác định quỹ tiền lương thực hiện năm
2013 làm căn cứ xác định quỹ tiền lương thực hiện 8 tháng cuối năm 2013 như
sau:
- Rà soát lại mức tiền
lương bình quân thực hiện năm 2012 trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện
năm 2011 (được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương
chia cho số lao động thực tế sử dụng bình quân năm và chia cho 12
tháng) và điều chỉnh theo mức tăng hoặc giảm năng suất lao động bình quân, lợi
nhuận thực hiện năm 2012 so với thực hiện năm 2011 quy định tại Khoản 2 Điều 8
Thông tư này. Khi rà soát, công ty loại trừ các yếu tố khách quan theo quy định
tại Khoản 3, Điều 8 Thông tư này. Mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2012
theo đơn
giá tiền lương (sau khi rà soát nêu trên) được dùng làm cơ sở để xác định mức
tiền lương bình
quân thực hiện năm 2013 (quy định này không dùng để điều chỉnh lại quỹ tiền
lương thực hiện năm 2012).
- Mức tiền lương bình quân thực hiện
năm 2013 được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2012 theo
đơn giá tiền lương (sau khi rà soát), cộng với các khoản tiền lương tính thêm
khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng
lương đã thực hiện trong năm 2012 (tính bình quân theo tháng) theo quy định của
Bộ luật lao động và điều chỉnh theo năng suất lao động bình quân, lợi nhuận quy
định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh để xác định
mức tiền lương bình quân và quỹ tiền lương thực hiện là chỉ tiêu sản xuất, kinh
doanh thực hiện năm 2013 và so sánh với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện
năm
2012.
- Mức tiền lương bình
quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở công ty năm làm cơ sở để xác định
khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể năm 2013 theo công
thức (1) quy định tại Điều 8 Thông tư này là mức tiền lương được tính trên cơ sở hệ số
lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể theo quy định của Nhà nước và
mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương năm 2012 do công ty lựa chọn
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm
2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Quỹ tiền lương thực
hiện năm 2013 được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện và số
lao động thực tế sử dụng bình quân năm 2013 theo công thức (1) quy định tại Điều
8 Thông tư này; xác định quỹ tiền lương thực hiện 8 tháng cuối năm 2013 trên cơ
sở lấy quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 chia cho 12 tháng và nhân với 8 tháng.
Tên Chủ sở hữu………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên… |
Biểu mẫu
số 1
(Thời hạn báo cáo: tháng 01 hàng năm) |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM: .................
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Đơn
vị tính: người
Chỉ tiêu
|
Tình hình sử dụng
lao động năm trước
|
Tổng số lao
động kế hoạch năm nay
|
|||||
Tổng số lao
động kế hoạch
|
Tổng số lao
động thực tế có mặt ngày 01/01
|
Tổng số lao
động giảm trong năm (3)
|
Tổng số lao
động tăng trong năm
|
Tổng số lao
động thực tế có mặt ngày 31/12
|
Lao động thực
tế sử dụng bình quân
|
||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
I. Tổng số lao động:
1. Lao động quản lý
(1)
2. Lao động chuyên
môn, nghiệp vụ
3. Lao động trực tiếp
sản xuất, kinh doanh
4. Lao động thừa
hành, phục vụ
II. Trình độ lao động
(2):
1. Đại học trở lên
2. Cao đẳng
3. Trung học chuyên
nghiệp
4. Sơ cấp
5. Công nhân kỹ thuật
6. Chưa qua đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Bao gồm các Trưởng
phòng (ban), Phó Trưởng phòng
(ban) và tương đương theo cơ cấu tổ chức, điều lệ của công ty. Không bao gồm Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
(2) Ghi theo bằng cấp
cao nhất đạt được.
(3) Số lao động thôi việc,
mất việc, nghỉ
hưu…….
trong năm.
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) |
…., ngày ….. tháng….năm….
Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
Tên Chủ sở hữu………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên… |
Biểu mẫu
số 2
(Thời hạn báo cáo: 15/02 hoặc 15/03) |
BÁO CÁO XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG
THỰC HIỆN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM……
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Số TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Số
năm trước liền kề năm báo cáo
|
Số
báo cáo năm...
|
||
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
|||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
I
|
CHỈ TIÊU SẢN XUẤT
KINH DOANH
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
sản phẩm (kể cả quy đổi)
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
doanh thu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
3
|
Tổng
chi phí (chưa có lương)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
4
|
Lợi
nhuận
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
5
|
Tổng
các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
II
|
TIỀN LƯƠNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Lao
động kế hoạch
|
Người
|
|
|
|
|
2
|
Lao
động thực tế sử dụng bình quân
|
Người
|
|
|
|
|
3
|
Mức
lương bình quân theo hợp đồng lao động
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
|
4
|
Mức
tiền lương bình quân kế hoạch
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
|
5
|
Mức
tiền lương bình quân thực hiện
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
|
6
|
Năng
suất lao động bình quân theo... (1)
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
7
|
Phần
chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
8
|
Quỹ thưởng an toàn
và chế độ đặc thù khác (nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
9
|
Quỹ
tiền lương kế hoạch
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
10
|
Quỹ
tiền lương thực hiện
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
11
|
Quỹ
tiền thưởng, phúc lợi phân phối trực tiếp cho người lao động
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
12
|
Thu
nhập bình quân
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) ghi rõ
năng suất
lao động tính theo chỉ tiêu tổng
doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phẩm
tiêu thụ.
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) |
…., ngày ….. tháng….năm….
Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
Tên Chủ sở hữu………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên… |
Biểu mẫu
số 3
(Thời hạn báo cáo: 31/03) |
BÁO CÁO XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG KẾ
HOẠCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM……
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Số TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Số
báo cáo năm
trước
|
Kế hoạch năm nay
|
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
CHỈ TIÊU SẢN XUẤT
KINH DOANH
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
sản phẩm (kể cả quy đổi)
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
doanh thu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
3
|
Tổng
chi phí (chưa có lương)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Lợi
nhuận
|
Tr.đồng
|
|
|
|
5
|
Tổng
các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr.đồng
|
|
|
|
II
|
TIỀN LƯƠNG
|
|
|
|
|
1
|
Lao
động kế hoạch
|
Người
|
|
|
|
2
|
Lao
động thực tế sử dụng bình quân
|
Người
|
|
|
|
3
|
Mức
lương bình quân theo hợp đồng lao động
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
4
|
Mức tiền lương bình
quân kế hoạch
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
5
|
Mức
tiền lương bình quân thực hiện
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
6
|
Năng
suất lao động bình quân theo....(1)
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
7
|
Phần
chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể
|
Tr.đồng
|
|
|
|
8
|
Quỹ
thưởng an toàn và chế độ đặc thù khác (nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
9
|
Quỹ
tiền lương kế hoạch
|
Tr.đồng
|
|
|
|
10
|
Quỹ
tiền lương thực hiện
|
Tr.đồng
|
|
|
|
11
|
Quỹ
tiền thưởng, phúc lợi phân phối trực tiếp cho người lao động
|
Tr.đồng
|
|
|
|
12
|
Thu
nhập bình quân
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
ghi rõ năng suất lao động tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí
(chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phẩm tiêu thụ.
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) |
…., ngày ….. tháng….năm….
Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
Tên Chủ sở hữu………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên… |
Biểu mẫu
số 4
(Thời hạn báo cáo: 30/7) |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIỀN
LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM……
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Số
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch cả năm
|
Thực
hiện 6 tháng
|
So
sánh (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=5/4
|
I
|
CHỈ TIÊU SẢN XUẤT
KINH DOANH
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
sản phẩm (kể cả quy đổi)
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
doanh thu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
3
|
Tổng
chi phí (chưa có lương)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Lợi
nhuận
|
Tr.đồng
|
|
|
|
5
|
Tổng
các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr.đồng
|
|
|
|
II
|
TIỀN LƯƠNG
|
|
|
|
|
1
|
Lao
động kế hoạch
|
Người
|
|
|
|
2
|
Lao
động thực tế sử dụng bình quân
|
Người
|
|
|
|
3
|
Mức
lương bình quân theo hợp đồng lao động
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
4
|
Mức
tiền lương bình quân kế hoạch
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
5
|
Mức
tiền lương bình quân thực hiện
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
6
|
Năng
suất lao động bình quân theo.... (1)
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
7
|
Phần
chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể
|
Tr.đồng
|
|
|
|
8
|
Quỹ
thưởng an toàn và chế độ đặc thù khác (nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
9
|
Quỹ
tiền lương kế hoạch
|
Tr.đồng
|
|
|
|
10
|
Quỹ
tiền lương thực hiện
|
Tr.đồng
|
|
|
|
11
|
Quỹ
tiền thưởng, phúc lợi phân phối trực tiếp cho người lao động
|
Tr.đồng
|
|
|
|
12
|
Thu
nhập bình quân
|
1.000đ/tháng
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
ghi rõ năng suất lao động tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí
(chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phẩm tiêu thụ.
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) |
…., ngày ….. tháng….năm….
Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
Tên chủ sở hữu………..
|
Biểu mẫu
số 5
(Thời hạn báo cáo: 31/5) |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM……
(Ban
hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương
binh
và Xã hội)
Số TT
|
Tên công ty
|
Chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh
|
Lao động kế hoạch
(người)
|
Lao động thực tế
sử dụng bình quân (người)
|
Mức tiền lương
bình quân theo hợp đồng lao động (tr.đ/tháng)
|
Mức tiền lương
bình quân thực tế (tr.đ/tháng)
|
Quỹ tiền lương
(tr.đ)
|
Quỹ khen thưởng,
phúc lợi (tr.đ)
|
|||||||||||||
Tổng doanh thu
(tr.đ)
|
Nộp ngân sách
(tr.đ)
|
Lợi nhuận (tr.đ)
|
Tổng chi chưa có
lương (tr.đ)
|
||||||||||||||||||
Thực hiện năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
Thực hiện năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
Thực hiện năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
Thực hiện năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
Năm trước
|
Năm nay
|
Năm trước
|
Năm nay
|
Thực hiện năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
Thực hiện năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
Thực hiện năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
Thực hiện năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
1
|
Công ty A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công ty B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Đối với
công ty có chế độ thưởng an toàn thì báo cáo thêm quỹ thưởng an toàn năm trước
và thực hiện năm nay của người lao động.
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) |
…., ngày ….. tháng….năm….
Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |