------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 02/2014/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC
ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG VÀ THU NHẬP THÁNG ĐÃ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 83/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội đối với
người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 134/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã
hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 134/2008/NĐ-CP);
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã
hội và trên cơ sở thống nhất với Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội ban hành Thông tư quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập
tháng đã đóng bảo hiểm xã hội,
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng điều chỉnh tiền lương, tiền công
đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2008/NĐ-CP là
người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian tham
gia bảo hiểm xã hội, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất
một lần, từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
2. Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 134/2008/NĐ-CP là
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng
trợ cấp tuất một lần, từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm
2014.
Điều 2. Điều chỉnh
tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được
điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
sau điều chỉnh của từng năm
|
=
|
Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng
BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm
|
x
|
Mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã
đóng BHXH của năm tương ứng
|
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương, tiền
công đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới
đây:
Bảng 1
Năm t
|
Trước 1995
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
Mức điều chỉnh
|
4,09
|
3,47
|
3,28
|
3,18
|
2,95
|
2,83
|
2,88
|
2,88
|
2,78
|
2,69
|
2,50
|
Năm t
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
|
Mức điều chỉnh
|
2,31
|
2,15
|
1,98
|
1,61
|
1,51
|
1,38
|
1,16
|
1,07
|
1,00
|
1,00
|
|
2. Đối với người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người
sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định
tại Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 3. Điều chỉnh
thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối
với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo
công thức sau:
Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện
sau điều chỉnh của từng năm
|
=
|
Tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng
năm
|
x
|
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng
BHXH của năm tương ứng
|
Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2
Năm t
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Mức điều chỉnh
|
1,61
|
1,51
|
1,38
|
1,16
|
1,07
|
1,00
|
1,00
|
2. Đối với người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền
công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định được điều chỉnh
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Mức bình quân thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Mức bình quân thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2014; các quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên
cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Sở LĐ-TBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Công báo; Website Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - Lưu: VT, PC, BHXH. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân |