Số: 1919/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ, KHÔNG THU THUẾ, XỬ LÝ TIỀN THUẾ NỘP THỪA ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày
06/4/2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/117 2012;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài
chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày 10/11/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/02/2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý số tiền thuế nộp
thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các Biểu mẫu kèm theo.
Hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế phục vụ an ninh, quốc phòng; hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế theo Điều ước quốc tế thực hiện theo quy trình hướng dẫn riêng của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1780/QĐ-TCHQ ngày 17/6/2016 về
việc ban hành Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phần X Quy trình miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trong Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành
kèm theo quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
Trong
quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quy trình ban
hành kèm theo Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Trường hợp phát sinh vướng mắc,
các đơn vị báo cáo để Tổng cục Hải quan xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; - Lãnh đạo Bộ Tài chính (để chỉ đạo); - Vụ PC, Vụ CST-Bộ TC (để phối hợp); - Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo); - Lưu: VT, TXNK (14b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái |
QUY
TRÌNH
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ,
HOÀN THUẾ, KHÔNG THU THUẾ, XỬ LÝ TIỀN THUẾ NỘP THỪA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1919/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1919/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không
thu thuế, xử lý số tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
các Biểu mẫu kèm theo.
Hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng; hàng hóa nhập
khẩu miễn thuế theo Điều ước quốc tế thực hiện theo quy trình hướng dẫn riêng của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối
tượng áp dụng quy trình là cơ quan hải quan, công chức hải quan có liên quan đến
việc thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và xử lý
tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương
II
QUY
TRÌNH MIỄN THUẾ
Mục
A. TIẾP NHẬN DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU MIỄN THUẾ
Điều
3. Tiếp nhận, phân công xử lý hồ sơ thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế
a)
Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường
hợp thông báo Danh mục miễn thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, hệ
thống tự động tiếp nhận, cấp số Danh mục miễn thuế và gửi cho chủ dự án.
Trường
hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố hoặc trường hợp nhập khẩu hàng hóa
miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp
thành tổ hợp, dây chuyền không trừ lùi được tại thời điểm nhập khẩu, cơ quan hải
quan tiếp nhận 02 bản chính Danh mục miễn thuế và 01 bản chính Phiếu theo dõi
trừ lùi.
b)
Bộ phận văn thư (bộ phận tiếp nhận) của đơn vị thực hiện tiếp nhận hồ sơ thông
báo Danh mục miễn thuế ghi rõ thời gian tiếp nhận, ký, đóng dấu. Sau đó, thực
hiện đăng ký văn bản đến, vào sổ theo dõi theo quy định và báo cáo Lãnh đạo đơn
vị để chuyển hồ sơ đến bộ phận làm thủ tục tiếp nhận Danh mục miễn thuế.
c)
Lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo bộ phận trực tiếp phân công công chức xử lý hồ sơ
ngay trong ngày tiếp nhận từ bộ phận văn thư của đơn vị.
Điều
4. Kiểm tra hồ sơ
Công
chức được phân công xử lý thực hiện việc kiểm tra hồ sơ thông báo Danh mục miễn
thuế và xử lý như sau:
1.
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ:
Công
chức kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo
quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
a)
Kiểm tra tính đầy đủ của các loại giấy tờ thuộc hồ sơ thông báo Danh mục miễn
thuế;
b)
Kiểm tra tính hợp lệ: Bản chính, bản chụp, sự thống nhất của các loại giấy tờ.
2.
Kiểm tra nội dung hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế và đối chiếu với quy định
của pháp luật có liên quan:
a)
Thông tin về doanh nghiệp: Tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp; ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh;
b)
Thông tin về dự án: Tên dự án; mục tiêu, quy mô, công suất của dự án; lĩnh vực,
địa bàn thực hiện dự án đầu tư; thời hạn giải ngân của dự án, số lượng lao động
của dự án (nếu có); luận chứng kinh tế kỹ thuật, tài liệu kỹ thuật của dự án;
c)
Thông tin về hàng hóa nhập khẩu miễn thuế: Tên hàng, quy cách phẩm chất, chủng
loại, số lượng, đơn vị tính, trị giá/trị giá dự kiến;
d)
Tài liệu có liên quan: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chủ trương đầu
tư (đối với dự án không cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư); Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương (đối với dự án
không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư điều chỉnh; Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ
thuật hoặc bản thuyết minh dự án; Hợp đồng cho thuê tài chính; Hợp đồng trúng
thầu, giấy báo trúng thầu; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
số lượng, chủng loại, trị giá hàng hóa miễn thuế; và các tài liệu khác có liên
quan (nếu có);
e)
Các căn cứ pháp lý: Chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách thuế; Danh mục quản lý
của các cơ quan chuyên ngành; Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được;
các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, các Bộ quản lý
chuyên ngành có liên quan (nếu có);
g)
Dữ liệu điện tử trên các Hệ thống của cơ quan hải quan, các tài liệu, dữ liệu
khác có liên quan do cơ quan hải quan thu thập được (nếu có);
Lưu
ý khi kiểm tra:
-
Hàng hóa tại Danh mục miễn thuế phải đảm bảo phù hợp với chính sách ưu đãi đầu
tư, chính sách ưu đãi thuế;
-
Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phải đảm bảo phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu
tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng
hàng hóa miễn thuế;
-
Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phải đảm bảo phù hợp với luận chứng kinh tế kỹ thuật,
các tài liệu kỹ thuật của dự án, các chứng từ tài liệu khác có liên quan (nếu
có);
3.
Kết quả kiểm tra xác định đủ điều kiện thông báo Danh mục miễn thuế, công chức
xử lý hồ sơ thực hiện các bước theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 5 Quy trình này.
Trường
hợp không đủ điều kiện thông báo Danh mục miễn thuế, công chức xử lý hồ sơ thực
hiện các bước theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 5 Quy trình
này.
Điều
5. Xử lý hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế
1.
Danh mục miễn thuế điện tử
a)
Trường hợp đủ điều kiện thông báo Danh mục miễn thuế:
a.1)
Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình về việc đủ điều kiện thông báo Danh mục miễn
thuế theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này kèm hồ sơ báo cáo
lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
a.2)
Cấp mã số quản lý chung theo cấu trúc: Mã đơn vị đăng ký Danh mục miễn thuế/Năm
đăng ký/số thứ tự đối với trường hợp đăng ký trên VNACCS (Ví dụ:
34CC-2015-0001).
Mã
số quản lý chung là mã số được cấp theo từng dự án miễn thuế. Một dự án miễn
thuế có thể có nhiều danh mục miễn thuế điện tử. Việc cấp mã số quản lý chung
được theo dõi bằng sổ ngoài Hệ thống và cập nhật vào tiêu chí “Mã số quản lý
chung” khi thực hiện phê duyệt Danh mục miễn thuế điện tử trên Hệ thống.
a.3)
Nhập thông tin kết quả xử lý vào Hệ thống và chấp nhận thông báo Danh mục miễn
thuế thông qua nghiệp vụ CTL (mã A) và phản hồi thông tin cho chủ dự án thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
b)
Trường hợp không đủ điều kiện thông báo Danh mục miễn thuế:
b.1)
Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình về việc không đủ điều kiện thông báo Danh mục
miễn thuế theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này kèm hồ sơ báo
cáo lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
b.2)
Nhập thông tin kết quả xử lý vào Hệ thống và thông báo kết quả cho chủ dự án
qua nghiệp vụ CTL, cụ thể như sau:
b.2.1)
Không chấp nhận thông báo Danh mục miễn thuế: CTL (mã N) và phản hồi thông tin
cho chủ dự án thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Công
chức xử lý hồ sơ chuyển toàn bộ hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế của chủ dự
án đến bộ phận văn thư để gửi trả cho chủ dự án.
b.2.2)
Bổ sung hồ sơ còn thiếu, giải trình làm rõ những thông tin có trong hồ sơ thông
báo Danh mục miễn thuế (nhập đầy đủ chỉ dẫn bổ sung, giải trình): CTL (mã I) và
phản hồi thông tin cho chủ dự án thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
Sau
khi chủ dự án bổ sung, giải trình hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, công chức
xử lý hồ sơ thực hiện tuần tự các công việc theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5
Quy trình này.
Trường
hợp chủ dự án giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, công chức xử lý hồ sơ
lập biên bản làm việc theo mẫu số 18/BBLV/TXNK được quy định tại Phụ lục III
Thông tư 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2.
Danh mục miễn thuế bản giấy:
a)
Trường hợp đủ điều kiện thông báo Danh mục miễn thuế:
a.1)
Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình về việc đủ điều kiện thông báo Danh mục miễn
thuế theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này kèm 02 bản chính
Danh mục miễn thuế, 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi và hồ sơ báo cáo lãnh đạo
bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Sau
khi lãnh đạo đơn vị ký xác nhận vào 02 bản chính Danh mục miễn thuế, 01 bản
chính Phiếu theo dõi trừ lùi, công chức vào sổ theo dõi Danh mục miễn thuế, Phiếu
theo dõi trừ lùi và chuyển bộ phận văn thư để đóng dấu, phát hành; gửi trả cho
chủ dự án 01 bản chính Danh mục miễn thuế, 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi;
lưu 01 bản chính Danh mục miễn thuế.
a.2)
Trường hợp tại thời điểm thông báo Danh mục miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định
hàng hóa đáp ứng điều kiện miễn thuế (VD: Điều kiện tạo tài sản cố định; cơ sở
xác định là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc
sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; điều kiện vật tư trong nước chưa sản xuất
được) công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
a.2.1)
Báo cáo lãnh đạo đơn vị về các nội dung cần kiểm tra làm rõ khi nhập khẩu hàng
hóa hoặc cần thực hiện kiểm tra sau thông quan tại Tờ trình theo mẫu số
02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này;
a.2.2)
Ghi chú rõ các nội dung cần kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu vào Danh mục miễn
thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi để Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực
hiện kiểm tra, đối chiếu để xác định cụ thể.
b)
Trường hợp không đủ điều kiện thông báo Danh mục miễn thuế
b.1)
Trường hợp hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế chưa đầy đủ theo quy định, công
chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình về việc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo mẫu số
02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này và dự thảo văn bản yêu cầu bổ sung hồ
sơ theo mẫu số 11/TBBSHS/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư 39/2018/TT-BTC
thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC, trong đó nêu rõ tài liệu cần bổ
sung; kèm hồ sơ báo cáo lãnh đạo bộ phận trước khi trình Lãnh đạo đơn vị phê
duyệt để phát hành, gửi cho chủ dự án.
b.2)
Trường hợp hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đã đầy đủ nhưng có những thông
tin chưa rõ, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình về việc yêu cầu giải trình hồ
sơ theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này và dự thảo văn bản
yêu cầu giải trình hồ sơ theo mẫu số 11/TBBSHS/TXNK quy định tại Phụ lục III
Thông tư 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC, kèm hồ
sơ trình lãnh đạo bộ phận trước khi trình Lãnh đạo đơn vị phê duyệt để phát
hành, gửi cho chủ dự án. Trường hợp chủ dự án giải trình trực tiếp với cơ quan
hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập biên bản làm việc theo mẫu số 18/BBLV/TXNK
được quy định tại Phụ lục III Thông tư 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông
tư số 38/2015/TT-BTC.
b.3)
Trường hợp không thuộc đối tượng miễn thuế công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình về
việc thông báo không thuộc đối tượng miễn thuế theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành
kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo cho chủ dự án về việc không thuộc đối
tượng miễn thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư
39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC kèm hồ sơ báo cáo
Lãnh đạo bộ phận trước khi trình Lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Sau
khi Lãnh đạo đơn vị phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển văn bản thông báo
kèm toàn bộ hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế của chủ dự án đến bộ phận văn
thư để phát hành gửi cho chủ dự án.
Điều
6. Sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế
Danh
mục miễn thuế sau khi đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi thì chủ dự án thực
hiện thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa
kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp
với nhu cầu của dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP Việc sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế thực hiện như
hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quy trình này.
Lưu
ý:
1.
Đối với trường hợp Danh mục miễn thuế điện tử
a)
Trường hợp đủ điều kiện sửa đổi Danh mục miễn thuế:
Sau
khi Lãnh đạo đơn vị phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chấp nhận điều chỉnh Danh mục
miễn thuế thông qua nghiệp vụ CTL (mã A) và phản hồi thông tin cho chủ dự án
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b)
Trường hợp không đủ điều kiện sửa đổi Danh mục miễn thuế:
Sau
khi Lãnh đạo đơn vị phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ phản hồi cho chủ dự án về
việc không đủ điều kiện sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế thông qua nghiệp
vụ CTL (mã N) và phản hồi thông tin cho chủ dự án thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
2.
Đối với trường hợp Danh mục miễn thuế bản giấy
a)
Trường hợp đủ điều kiện sửa đổi Danh mục miễn thuế:
Cơ
quan hải quan tiếp nhận 01 bản chính Danh mục miễn thuế kèm 01 bản chính Phiếu
theo dõi trừ lùi đã thông báo ban đầu; 02 bản chính Danh mục miễn thuế điều chỉnh
kèm 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi và các tài liệu liên quan để chứng minh
việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án (Danh mục miễn thuế điều
chỉnh kèm Phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng trên cơ sở số lượng hàng hóa còn
lại trên Danh mục miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi đã thông báo ban đầu và các
nội dung cần sửa đổi, điều chỉnh). Sau khi Lãnh đạo đơn vị phê duyệt và ghi chú
vào bản chính Danh mục miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi đã thông báo ban đầu về
việc dùng nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi; công chức xử lý hồ sơ thực hiện như sau:
a.1) Chuyển bộ phận văn thư 02 bản chính Danh mục miễn thuế điều
chỉnh kèm Phiếu theo dõi trừ lùi và bản chính Danh mục miễn thuế kèm Phiếu theo
dõi trừ lùi đã thông báo ban đầu để đóng dấu phát hành;
a.2)
Gửi trả cho chủ dự án 01 bản chính Danh mục miễn thuế điều chỉnh kèm Phiếu theo
dõi trừ lùi; 01 bản chính Danh mục miễn thuế đã thông báo ban đầu kèm 01 bản chụp
Phiếu theo dõi trừ lùi;
a.3)
Lưu 01 bản chính Danh mục miễn thuế điều chỉnh; 01 bản chụp Danh mục miễn thuế
đã thông báo ban đầu, 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi đã thông báo ban đầu
(đã ghi chú việc dừng nhập khẩu).
b)
Trường hợp không đủ điều kiện sửa đổi Danh mục miễn thuế:
Sau
khi Lãnh đạo đơn vị phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển thông báo cho chủ dự
án mẫu số 12/TBKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC về việc không đủ điều kiện sửa đổi Danh mục miễn thuế kèm toàn bộ hồ sơ điều chỉnh Danh mục
miễn thuế của chủ dự án đến bộ phận văn thư để gửi trả cho chủ dự án.
Điều
7. Thu hồi Danh mục miễn thuế
1.
Trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế nhưng dự án chấm dứt hoạt động hoặc điều
chỉnh hoạt động hoặc xác định không đủ điều kiện ưu đãi đầu tư, công chức xử lý
hồ sơ Danh mục miễn thuế thực hiện:
a)
Lập Tờ trình về việc ngừng sử dụng Danh mục miễn thuế điện tử hoặc thu hồi Danh
mục miễn thuế đối với trường hợp sử dụng Danh mục miễn thuế bản giấy theo mẫu số
02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, báo cáo lãnh đạo bộ phận trình lãnh
đạo đơn vị phê duyệt.
b)
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ thực hiện như sau:
b.1) Đối với Danh mục miễn thuế điện tử, công chức xử lý hồ sơ
rà soát, kiểm tra Danh mục miễn thuế trên Hệ thống, dừng sử dụng Danh mục miễn
thuế thông qua nghiệp vụ CTL (mã P) và phản hồi thông tin cho chủ dự án thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2)
Đối với Danh mục miễn thuế bản giấy, công chức xử lý hồ sơ gửi Thông báo theo mẫu
số 05/TB/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này cho chủ dự án về việc thu hồi
Danh mục miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi.
2.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế thông báo bằng
văn bản cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã xử lý miễn thuế để thu đủ số tiền
thuế, tiền chậm nộp và xử lý phạt theo quy định (nếu có).
3.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã xử lý miễn thuế chịu trách nhiệm thu đủ tiền
thuế, tiền chậm nộp và xử lý phạt theo quy định (nếu có) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục miễn thuế đã bị thu hồi, tổng hợp
thông báo kết quả xử lý cho đơn vị hải quan nơi đã thực hiện thu hồi Danh mục
miễn thuế.
Điều
8. Thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế
Trong
thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan
thông báo cho chủ dự án về việc đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế; bổ sung hồ sơ
còn thiếu; giải trình làm rõ thông tin có trong hồ sơ hoặc thông báo hàng hóa
không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 6
Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Mục
B. THỦ TỤC MIỄN THUẾ TRONG THÔNG QUAN
Điều
9. Kiểm tra hồ sơ miễn thuế
Công
chức được phân công xử lý thực hiện việc kiểm tra hồ sơ miễn thuế và xử lý như
sau:
1.
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ
Công
chức kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:
a)
Kiểm tra tính đầy đủ của các loại giấy tờ thuộc hồ sơ miễn thuế;
b)
Kiểm tra tính hợp lệ: bản chính, bản chụp, sự thống nhất của các loại giấy tờ.
2.
Kiểm tra nội dung hồ sơ miễn thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có),
căn cứ miễn thuế và các quy định có liên quan:
a)
Thông tin về doanh nghiệp: Tên, địa chỉ, mã số thuế; ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh; tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp; quá trình chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp (nếu cần thiết);
b)
Thông tin về dự án: Tên dự án; mục tiêu, quy mô, công suất của dự án; luận chứng
kinh tế kỹ thuật, tài liệu kỹ thuật của dự án; thời hạn giải ngân của dự án, số lượng lao động của dự án (nếu cần thiết);
c)
Thông tin về hàng hóa nhập khẩu miễn thuế: Tên hàng, số lượng, đơn vị tính, quy
cách, chủng loại, ký mã hiệu, mã số, xuất xứ, đơn giá, tổng trị giá, số tiền đề
nghị miễn thuế;
d)
Đối chiếu với chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách ưu đãi thuế, Danh mục miễn
thuế, các thông tin do cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế ghi
chú trên Danh mục miễn thuế; Danh mục quản lý của các cơ
quan chuyên ngành; Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được; các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, các Bộ quản lý chuyên ngành; dữ
liệu điện tử trên các hệ thống của cơ quan hải quan; các tài liệu, dữ liệu khác
có liên quan do cơ quan hải quan thu thập được (nếu có).
đ)
Riêng đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, công chức
căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa đối chiếu với các thông tin nêu tại
điểm a, b, c, d khoản này làm căn cứ để xử lý thuế.
3.
Kết quả kiểm tra xác định đủ điều kiện miễn thuế, công chức xử lý hồ sơ thực hiện
các bước theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10 Quy trình
này.
Trường
hợp không đủ điều kiện miễn thuế, công chức xử lý hồ sơ thực hiện các bước theo
quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10 Quy trình này
Điều
10. Xử lý hồ sơ miễn thuế
1.
Đối với tờ khai hải quan điện tử
a)
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện miễn thuế, công chức thực hiện:
a.1)
Đề xuất Lãnh đạo đơn vị xử lý miễn thuế tại ô “Cập nhật kết quả và ý kiến của
công chức xử lý” trên hệ thống.
a.2)
Sau khi lãnh đạo đơn vị phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo” thì chấp nhận
thông tin tờ khai và chuyển sang thực hiện các công việc tiếp theo của quy
trình thủ tục hải quan. Việc xử lý miễn thuế được thực hiện ngay trong thông quan.
Trường
hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp,
dây chuyền không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm làm
thủ tục hải quan thì thủ tục hải quan nhập khẩu được thực hiện tại Chi cục Hải
quan nơi được giao quản lý địa bàn lắp đặt tổ hợp,
dây chuyền. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, hàng hóa được kê khai chi tiết
trên tờ khai hải quan và được ghi rõ thuộc tổ hợp, dây chuyền nào của Danh mục
miễn thuế đã thông báo với cơ quan hải quan. Trường hợp không kê khai chi tiết
được trên tờ khai thì hàng hóa nhập khẩu phải được lập bảng kê chi tiết đính
kèm vào tờ khai hải quan.
Cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa mở sổ theo dõi riêng đối với
hàng hóa nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền để cập nhật cụ thể số lượng, tên
hàng, mã số, đơn vị tính, trị giá theo các tờ khai hải quan.
Lưu
ý:
(i)
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế điện tử:
Hệ
thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa đã được miễn thuế tương ứng với số lượng
hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
(ii)
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy:
Công
chức kiểm tra số, ngày Danh mục miễn thuế tại ô ghi chú trên tờ khai hải quan.
Công
chức cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hóa đã nhập khẩu miễn thuế vào bản
chính phiếu theo dõi trừ lùi của chủ dự án và ký xác nhận theo quy định, lưu 01
bản chụp Danh mục miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng
hàng hóa miễn thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng
hóa của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn
thuế khác).
Hết
lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, lưu 01 bản chụp, cấp cho
người khai hải quan 01 bản chụp
và gửi bản chính đến cơ quan hải quan nơi cấp Phiếu theo dõi trừ lùi. Trường hợp
cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục đồng thời là cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục cuối cùng, sau khi đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong Phiếu theo dõi trừ lùi thì lưu bản chính để thực hiện kiểm tra việc nhập
khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp.
Trường
hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp,
dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp, dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số
lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì thực hiện trừ lùi sau khi kết thúc
việc nhập khẩu hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi
tổ hợp, dây chuyền, cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận bản tổng hợp các
tờ khai đã nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền để kiểm tra và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây chuyền trên Phiếu theo dõi trừ lùi.
b)
Trường hợp hồ sơ không/chưa đủ điều kiện miễn thuế, công chức thực hiện:
b.1) Đề xuất Lãnh đạo đơn vị về việc không/chưa đủ điều kiện miễn
thuế (tương ứng từng trường hợp, công chức đề xuất: yêu cầu người khai hải quan
bổ sung hồ sơ, tài liệu; giải trình (ghi rõ tài liệu cần bổ sung, giải trình);
không được miễn thuế) tại ô “Cập nhật kết quả và ý kiến của công chức xử lý”
trên hệ thống;
b.2)
Sau khi lãnh đạo đơn vị phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo” thì thông báo cho
người khai hải quan thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A). Trường hợp không đủ
điều kiện miễn thuế, công chức thực hiện các thủ tục để thu thuế và xử lý theo
quy định.
Sau
khi người khai hải quan bổ sung, giải trình hồ sơ, tài liệu, công chức xử lý hồ
sơ thực hiện tuần tự các công việc theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10 Quy trình
này.
Trường
hợp chủ dự án giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, công chức xử lý hồ sơ
lập biên bản làm việc theo mẫu số 18/BBLV/TXNK được quy định tại Phụ lục III
Thông tư 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2.
Đối với tờ khai hải quan giấy
a)
Trường hợp đủ điều kiện miễn thuế, công chức thực hiện:
a.1) Lập Tờ trình về việc hàng hóa đủ điều kiện miễn thuế theo mẫu
số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này kèm hồ sơ báo cáo lãnh đạo bộ phận
trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt;
a.2)
Sau khi lãnh đạo đơn vị phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ lưu Tờ trình vào hồ sơ
miễn thuế, thực hiện xử lý miễn thuế ngay trong thông quan, ký tên, đóng dấu
công chức và chuyển sang thực hiện các công việc tiếp theo của quy trình thủ tục
hải quan.
Lưu
ý:
(i)
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế điện tử:
Công
chức kiểm tra số, ngày Danh mục miễn thuế tại ô “Mô tả hàng hóa” trên tờ khai hải
quan.
Công
chức hướng dẫn; doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ điều chỉnh Danh mục miễn thuế
tương ứng với số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu và mở sổ theo dõi đối với các
trường hợp này.
Cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm thông báo với cơ quan hải
quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế về việc đã giải quyết miễn thuế theo tờ
khai hải quan giấy, làm căn cứ để cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn
thuế chấp nhận điều chỉnh Danh mục miễn thuế theo đề nghị của chủ dự án.
(ii)
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy:
Cơ
quan hải quan kiểm tra số, ngày Danh mục miễn thuế tại ô “Mô tả hàng hóa” trên
tờ khai hải quan.
Công
chức cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hóa đã nhập khẩu miễn thuế vào bản
chính Phiếu theo dõi trừ lùi của chủ dự án và ký xác nhận theo quy định, lưu 01
bản chụp Danh mục miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng
hàng hóa miễn thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng
hóa của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác).
Hết
lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi của người
khai hải quan, lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi
bản chính đến cơ quan hải quan thông báo Danh mục miễn thuế. Trường hợp cơ quan
hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế, đồng thời là cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục cuối cùng, sau khi đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong
Phiếu theo dõi trừ lùi thì lưu bản chính để thực hiện kiểm tra việc nhập
khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp.
b)
Trường hợp không/chưa đủ điều kiện miễn thuế, công chức thực hiện:
b.1) Lập Tờ trình về việc hàng hóa không/chưa đủ điều kiện miễn
thuế theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, tương ứng từng trường
hợp, công chức đề xuất: yêu cầu người khai hải quan bổ sung, giải trình hồ sơ,
tài liệu (ghi rõ tài liệu cần bổ sung, giải trình) hoặc
không được miễn thuế và dự thảo văn bản thông
báo, yêu cầu bổ sung, giải trình hồ sơ trong đó ghi rõ tài liệu cần bổ sung, giải
trình theo mẫu số 11/TBBSHS/TXNK được quy
định tại Phụ lục III Thông tư 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC hoặc dự thảo
văn bản thông báo không thuộc đối tượng miễn thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK quy
định tại Phụ lục III Thông tư 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC kèm hồ
sơ báo cáo lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt;
b.2)
Sau khi lãnh đạo đơn vị phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ lưu Tờ trình vào hồ sơ
miễn thuế, chuyển bộ phận văn thư phát hành văn bản thông báo cho người khai hải
quan biết và chuyển sang thực hiện các công việc tiếp theo của quy trình thủ tục
hải quan. Trường hợp không đủ điều kiện miễn thuế, công chức thực hiện các thủ
tục để thu thuế và xử lý theo quy định.
Sau
khi người khai hải quan bổ sung, giải trình hồ sơ, tài liệu, công chức xử lý hồ
sơ thực hiện tuần tự các công việc theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10 Quy trình này.
Trường
hợp chủ dự án giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, công chức xử lý hồ sơ
lập biên bản làm việc theo mẫu số 18/BBLV/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông
tư 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều
11. Kiểm tra tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
Việc
báo cáo, kiểm tra tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo
quy định tại Điều 106 Thông tư 38/2015/TT-BTC; thủ tục,
trình tự kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 74 Điều 1
Thông tư 39/2018/TT- BTC.
Chương
III
QUY
TRÌNH GIẢM THUẾ
Điều
12. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ giảm thuế tại thời điểm làm thủ tục hải quan
1.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ giảm thuế
a)
Hồ sơ giảm thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị
định 134/2016/NĐ-CP.
b)
Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh số tiền thuế
người nộp thuế đề nghị giảm chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ giảm thuế (bao gồm
các trường hợp hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan quy
định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và hồ sơ
giảm thuế trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành
được đưa về bảo quản chờ thông quan theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
4 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP). Không tiếp nhận hồ sơ giảm thuế qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc Dịch vụ công trực tuyến do chứng từ trong hồ
sơ giảm thuế người nộp thuế phải nộp 03 bản chính và 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định
134/2016/NĐ-CP.
c)
Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp cho
cơ quan hải quan, bộ phận văn thư đóng dấu “Công văn đến” vào sổ công văn như đối
với trường hợp tiếp nhận công văn đến.
d)
Lãnh đạo Chi cục phân công công chức xử lý hồ sơ; công chức kiểm tra thực tế
hàng hóa bị thiệt hại (đối với hồ sơ giảm thuế được nộp trong quá trình làm thủ
tục hải quan) ngay sau khi nhận đủ hồ sơ giảm thuế.
2.
Kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại
Công
chức được giao nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện như sau:
Căn
cứ hồ sơ đề nghị giảm thuế của người nộp thuế theo quy định tại khoản
2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, các thông tin về tờ khai hải quan trên
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan để tiến hành kiểm tra thực
tế hàng hóa bị thiệt hại, chụp ảnh hàng hóa bị thiệt hại (nếu cần thiết).
Kết
thúc kiểm tra lập biên bản theo mẫu số 24/BBKT/TXNK được quy định tại Phụ lục
III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC,
trong đó nêu rõ tên hàng, mã số, xuất xứ, số lượng, chủng loại, quy cách (trừ trường
hợp hàng hóa bị thiệt hại không thể kiểm tra được thực tế như xăng dầu, hóa chất,
chất lỏng, hàng hóa bị cháy, nổ). Trường hợp có nhiều mặt hàng bị thiệt hại thì lập bảng kê chi tiết đính kèm
biên bản.
Sau
khi kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt
hại, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa bàn giao toàn bộ hồ sơ cho công chức
được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ giảm thuế.
3.
Xử lý hồ sơ giảm thuế
a)
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
a.1)
Kiểm tra toàn bộ hồ sơ giảm thuế; chứng từ bảo hiểm và các chứng từ khác có
liên quan để xác định mức độ thiệt hại;
a.2)
Kiểm tra số liệu thực tế hàng hóa bị thiệt hại ghi trên biên bản của công chức
kiểm tra thực tế hàng hóa;
a.3)
Đối chiếu các thông tin về số tiền đề nghị giảm thuế với dữ liệu trên hệ thống
VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E- Customs và các chương
trình quản lý có liên quan. Trường hợp hồ sơ đầy đủ công chức xử lý hồ sơ lập Tờ
trình theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo quyết định
giảm thuế theo mẫu số 04/QĐ/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này báo cáo lãnh đạo
Đội/bộ phận để trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt;
a.4)
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo mẫu số
02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này kèm Thông báo theo mẫu số
11/TBBSHS/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ
lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC ghi rõ những chứng từ còn thiếu và yêu cầu người
nộp thuế bổ sung, báo cáo lãnh đạo Đội/bộ phận trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt.
Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển thông báo cho
bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế. Việc gửi thông báo bổ sung hồ sơ phải
được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
a.5)
Trường hợp người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ bằng văn bản, công chức xử
lý hồ sơ lưu văn bản giải trình vào hồ sơ xét giảm thuế.
a.6)
Trường hợp người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin trực tiếp với cơ quan hải
quan công chức xử lý hồ sơ phải tiến hành lập Biên bản làm việc theo mẫu số
18/BBLV/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT- BTC thay thế Phụ
lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC .
a.7)
Trường hợp đã giải trình nhưng cơ quan hải quan xác định hồ sơ không thuộc đối
tượng giảm hoặc không đủ điều kiện giảm thuế thì công chức xử lý hồ sơ lập Tờ
trình theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này và dự thảo Thông
báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số
39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông
tư 38/2015/TT- BTC báo cáo lãnh đạo Đội/bộ phận trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt.
Sau khi lãnh đạo Chi cục phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển Thông báo tới
bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị
định 134/2016/NĐ-CP.
b)
Lãnh đạo Đội/bộ phận thực hiện:
Kiểm
tra nội dung công chức đề xuất, đối chiếu với các dữ liệu trên hệ thống, các
tài liệu có liên quan trong hồ sơ, ký và ghi rõ ý kiến vào Tờ trình, trình lãnh
đạo Chi cục phê duyệt. Trường hợp không đồng ý với nội dung đề xuất của công chức,
lãnh đạo Đội/bộ phận ghi rõ ý kiến chuyển công chức xử lý hồ sơ thực hiện.
c)
Lãnh đạo Chi cục thực hiện:
Kiểm
tra lại các nội dung trong hồ sơ, phê duyệt vào Tờ trình, ký quyết định giảm
thuế và các chứng từ có liên quan. Trường hợp không đồng ý với nội dung đề xuất,
Lãnh đạo Chi cục ghi rõ ý kiến chuyển công chức xử lý hồ sơ thực hiện.
4.
Phát hành quyết định giảm thuế
a)
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
Cấp
mã số quản lý hải quan theo cấu trúc: Mã Chi cục Hải quan/Số thứ tự/Năm/Mã giảm thuế/Mã loại hình tờ khai (Mã giảm thuế đối với trường hợp nộp hồ sơ trong
quá trình làm thủ tục hải quan là GT01; Mã giảm thuế đối với trường hợp nộp hồ
sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan là GT02). Sau khi bộ phận văn thư phát
hành quyết định, công chức xử lý hồ sơ cập nhật số liệu ghi trên Quyết định giảm
thuế vào hệ thống kế toán tập trung và các chương trình có liên quan (nếu có).
Trường
hợp người nộp thuế nộp tờ khai hải quan giấy, ngoài việc cập nhật thông tin giảm
thuế vào hệ thống kế toán tập trung, công chức xử lý hồ sơ ghi rõ số tiền thuế
đã được giảm theo quyết định số/ngày/tháng/năm, đóng dấu công chức trên tờ khai
hải quan do người nộp thuế nộp, sao lại 01 bản lưu hồ sơ giảm thuế,
trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
b)
Bộ phận văn thư thực hiện:
b.1) Đóng dấu, vào sổ theo quy định về ban hành văn bản đi, lưu
01 quyết định giảm thuế tại bộ phận văn thư, chuyển 01 quyết định giảm thuế cho
công chức xử lý hồ sơ để lưu hồ sơ giảm thuế, chuyển 01 quyết định giảm thuế
cho bộ phận kế toán thuế.
b.2)
Chuyển 01 quyết định giảm thuế cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế nộp
hồ sơ qua đường bưu chính, bộ phận văn thư gửi quyết định giảm thuế và các văn
bản có liên quan (nếu có) cho người nộp thuế qua đường bưu chính. Trường hợp
người nộp thuế nhận trực tiếp quyết định giảm thuế tại cơ quan hải quan, bộ phận
văn thư trả quyết định giảm thuế cho người nộp thuế, lập sổ giao nhận, ghi rõ số quyết định, họ tên, số chứng minh thư/hộ
chiếu của người nhận quyết định.
Điều
13. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ giảm thuế sau thời điểm làm thủ tục hải quan
1.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ giảm thuế
a)
Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu nơi phát sinh số tiền thuế
người nộp thuế đề nghị giảm chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ giảm thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu (bao gồm hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang lưu giữ tại cơ sở sản xuất của tổ chức cá nhân chịu sự
giám sát hải quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị
định 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều
1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan
như thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định tại khoản
1 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
b)
Việc tiếp nhận, phân công xử lý hồ sơ thực hiện tương tự quy định tại khoản 1 Điều
12 Quy trình này.
2.
Trình tự thực hiện:
a)
Chi cục Hải quan
a.1) Sau khi tiếp nhận hồ sơ giảm thuế, công chức được giao nhiệm
vụ xử lý hồ sơ thực hiện kiểm tra hồ sơ giảm thuế, các chứng từ có liên quan. Đối
chiếu các thông tin về số tiền thuế người nộp thuế đề nghị giảm với dữ liệu
trên hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-
Customs và các chương trình quản lý có liên quan.
a.2)
Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ làm công văn báo cáo tóm tắt nội dung vụ việc
kèm toàn bộ hồ sơ về Cục Hải quan tỉnh, thành phố ngay trong ngày làm việc hoặc
vào đầu giờ của ngày làm việc kế tiếp.
b)
Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
b.1)
Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo kiểm tra, rà soát toàn bộ hồ sơ, kiểm tra
thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ Cục Hải quan tỉnh, thành phố có công văn kèm toàn bộ hồ sơ gửi Tổng cục Hải
quan trình Bộ Tài chính xem xét quyết định giảm thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
b.2)
Đối với trường hợp hồ sơ giảm thuế nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan (quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP) cần
phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, cơ quan hải quan ban hành
quyết định kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 74 Điều
1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 143 Thông
tư 38/2015/TT-BTC. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại tại trụ
sở người nộp thuế bao gồm:
b.2.1)
Kiểm tra hồ sơ đề nghị giảm thuế của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP;
b.2.2)
Kiểm tra toàn bộ các chứng từ tài liệu có liên quan đến hàng hóa bị thiệt hại
như biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn
nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu; biên bản,
văn bản xác phải được lập trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP);
b.2.3)
Kiểm tra chi tiết số hàng hóa người nộp thuế đã kê khai bị thiệt hại, số tiền
thuế người nộp thuế đề nghị giảm thuế. Đối chiếu với tên hàng, mã số, xuất xứ,
số lượng, chủng loại, quy cách, đơn giá, tổng trị giá của hàng hóa bị thiệt hại
(trừ trường hợp hàng hóa bị thiệt hại không thể kiểm tra được thực tế như xăng
dầu, chất lỏng, chất cháy; hàng hóa bị thiệt hại toàn bộ do thiên tai, hỏa hoạn
thì căn cứ vào giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định);
b.2.4)
Kiểm tra hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, các dữ liệu, tài liệu có liên quan đến hàng hóa bị thiệt hại (nếu cần thiết);
b.2.5)
Sau khi kết thúc kiểm tra lập Biên bản kiểm tra theo mẫu số 24/BBKT/TXNK được quy định tại
Phụ lục Ill Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư
38/2015/TT-BTC. Trường hợp kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế xác định
đủ điều kiện giảm thuế, trong biên bản kiểm tra phải nêu rõ số tiền thuế theo từng
loại thuế đủ điều kiện xem xét giảm thuế.
b.2.6)
Trường hợp kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế xác định không đủ điều kiện
giảm thuế, đơn vị kiểm tra sau thông quan chuyển toàn bộ hồ sơ và kết luận kiểm
tra cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu thông báo cho người nộp
thuế biết lý do không được giảm thuế, số tiền thuế phải nộp theo mẫu số
12/TBKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT- BTC thay thế Phụ
lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC .
b.2.7)
Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị nhập
khẩu thuộc đối tượng giảm thuế nhưng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu, sổ sách chứng
từ kế toán, chứng từ thanh toán, cơ sở dữ liệu của người nộp thuế bị thiệt hại
toàn bộ, không xác định được số liệu thiệt hại thực tế, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ giảm thuế gửi văn bản đề nghị cơ quan Thuế địa
phương cung cấp số liệu từ hệ thống dữ liệu lưu trữ của cơ quan thuế. Sau khi
nhận được các tài liệu do cơ quan Thuế cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện đối
chiếu với hồ sơ, dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan để thẩm định tính đầy
đủ chính xác của hồ sơ, trường hợp có đủ căn cứ để xác định số tiền thuế được giảm thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố
lập hồ sơ báo cáo Tổng cục Hải quan theo quy định tại điểm c khoản này.
c)
Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn chỉnh hồ sơ kèm công văn báo cáo Tổng cục Hải
quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hàng
hóa thực tế bị thiệt hại tại trụ sở người nộp thuế. Trong báo cáo phải xác định
chi tiết số tiền thuế theo từng loại thuế tương ứng với số lượng hàng hóa bị thiệt hại; số tiền thuế người nộp thuế đã kê khai, đã nộp
(nếu có); số tiền thuế cơ quan hải quan đã ấn định (nếu có); số tiền đủ điều kiện
giảm theo từng loại thuế; số tiền thuế không đủ điều kiện giảm (nếu có) về Tổng
cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu) để trình Bộ Tài chính quyết định giảm
thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định
134/2016/NĐ-CP.
4.
Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu)
Việc
tiếp nhận, xử lý hồ sơ thực hiện theo quy trình xử lý hồ sơ của Tổng cục Hải
quan có hiệu lực tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ giảm thuế.
5.
Trình tự thực hiện sau khi có văn bản của Bộ Tài chính:
a)
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
a.1)
Kiểm tra hồ sơ giảm thuế;
a.2)
Đối chiếu số tiền đề nghị giảm thuế với
dữ liệu trên hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, hệ thống
kế toán tập trung, Hệ thống E-Customs và các chương trình quản lý có liên quan.
a.3)
Dự thảo Tờ trình theo mẫu 02/TT/TXNK; Quyết định ấn định thuế mẫu 07/QĐAĐT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư
39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC (nếu có); Quyết định
giảm thuế mẫu 04/QĐ- TXNK ban hành kèm theo quy trình này báo cáo lãnh đạo bộ
phận trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt.
b)
Lãnh đạo Đội/bộ phận thực hiện:
Kiểm
tra nội dung công chức đề xuất, đối chiếu với các dữ liệu trên hệ thống, các
tài liệu có liên quan trong hồ sơ, ký và ghi rõ ý kiến vào Tờ trình, trình lãnh
đạo Chi cục phê duyệt.
c)
Lãnh đạo Chi cục thực hiện:
Kiểm
tra lại các nội dung trong hồ sơ, phê duyệt vào Tờ trình, ký quyết định giảm thuế
và các chứng từ có liên quan.
6.
Phát hành quyết định giảm thuế
Thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 quy trình này.
7.
Trường hợp Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo không đủ điều kiện giảm thuế:
a)
Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế gửi thông báo cho người nộp thuế
biết lý do không được giảm thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK quy định tại Phụ lục
III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC. Yêu
cầu người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ số tiền thuế tương ứng với số lượng
hàng hóa bị tổn thất không đủ điều kiện giảm thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trường
hợp tờ khai nhập khẩu ban đầu có hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không có dữ
liệu về số tiền thuế phải nộp (VD: Hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu, hàng hóa
nhập khẩu để gia công xuất khẩu) sau khi cơ quan hải quan thông báo không đủ điều
kiện giảm thuế nếu người nộp thuế không tự giác kê khai, nộp thuế cho cơ quan hải
quan thì thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 39 Luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11, Điều 33 Nghị định
83/2013/NĐ-CP theo mẫu số 07/QĐAĐT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số
39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Điều
14. Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành quyết định giảm thuế
1.
Hoàn tiền thuế được giảm từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, trình tự xử lý như sau:
a)
Trên cơ sở quyết định giảm thuế, cơ quan hải quan xác định số tiền thuế nộp thừa
để ban hành quyết định hoàn tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 31 quy
trình này.
Người
nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp
khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát
sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo), trình tự thực
hiện như sau:
a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải
quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
a.2)
Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ
khai tiếp theo, sau khi người nộp thuế phát sinh tiền thuế phải nộp và có văn bản
đề nghị bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề
nghị của người nộp thuế lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản
phải nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản
này.
b)
Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp
khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát
sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo), trình tự thực
hiện như sau:
b.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan
lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho người
nộp thuế.
b.2)
Trường hợp người nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện
người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ, cơ quan hải
quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản
này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXBNK quy định tại Phụ
lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư
38/2015/TT- BTC.
Trường
hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp
thuế theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
2.
Hoàn tiền thuế được giảm từ ngân sách nhà nước, trình tự thực hiện như sau:
a)
Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải
nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của
tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải
quan căn cứ quyết định hoàn lập Lệnh hoàn trả theo mẫu
C1-04/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày
28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước
và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn
trả cho người nộp thuế.
a.2)
Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ
khai tiếp theo, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của
người nộp thuế lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ NSNN gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ
với khoản phải nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm
a.1 khoản 1 Điều này.
b)
Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp
khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát
sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân
sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ, cơ quan hải quan lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước theo
mẫu C1-07a/NS hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ theo mẫu C1-05/NS quy
định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà
nước thay cho người nộp thuế;
b.2)
Trường hợp người nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện
người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải
quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản
này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 34/TBBT/TXBNK quy định tại Phụ
lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư
38/2015/TT- BTC.
b.3)
Trường hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp
thuế theo quy định điểm a.1 khoản 2 Điều này.
b.4)
Việc bù trừ các khoản được hoàn với khoản phải nộp trong cùng năm ngân sách nhà
nước tại cùng đơn vị thu (Chi cục Hải quan), cùng mục lục ngân sách, cơ quan hải
quan lập giấy điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước, hạch toán kế toán theo
quy định.
Các
trường hợp được hoàn thuế ngoài năm ngân sách; cùng năm ngân sách nhưng khác
đơn vị thu (Chi cục Hải quan), khác mục lục ngân sách thì cơ quan hải quan lập
lệnh hoàn trả theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều
15. Thời hạn ban hành quyết định giảm thuế
Thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Điều
16. Lưu trữ hồ sơ, thông tin giảm thuế
Hồ
sơ giảm thuế bản giấy được lưu trữ cùng hồ sơ của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
có số tiền thuế người nộp thuế đề nghị giảm. Công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận
lưu trữ hồ sơ của đơn vị để thực hiện việc lưu trữ theo quy định.
Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu trách nhiệm lưu trữ các thông tin
giảm thuế trên hệ thống máy tính, đảm bảo an toàn
đúng chế độ bảo mật, thực hiện cung cấp cho các bộ phận có liên quan theo đúng
chế độ cung cấp thông tin của ngành hải quan.
Điều
17. Báo cáo số liệu giảm thuế
Các
đơn vị hải quan lập Báo cáo số liệu giảm thuế theo quy định tại Thông tư 174/2015/TT-BTC ngày
10/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán
nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương
IV
QUY
TRÌNH HOÀN THUẾ, KHÔNG THU THUẾ
Mục
A. HOÀN THUẾ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều
18. Tiếp nhận hồ sơ
1.
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34, 35,
36, 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
2.
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định
tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Bộ phận văn
thư tiếp nhận, đóng dấu “Công văn đến”, vào sổ theo dõi và chuyển giao cho bộ
phận hoàn thuế sau khi được lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Bộ phận hoàn thuế mở sổ
theo dõi riêng đối với các hồ sơ hoàn thuế.
3.
Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan hải quan, lãnh đạo Chi cục thực hiện phân công cho Bộ
phận hoàn thuế tiếp nhận hồ sơ qua các chức năng trên Hệ thống.
Điều
19. Phân loại hồ sơ
1.
Phân loại hồ sơ
a)
Hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Thực hiện theo quy định tại khoản
18 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung Điều 60 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11, khoản 2 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP; khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Thời
hạn hoàn thuế chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn
thuế theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
b)
Hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Thực hiện theo quy định tại khoản
63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau nhưng sau khi kiểm tra
chứng từ, tài liệu trong hồ sơ, cơ quan hải quan không đủ căn cứ hoàn thuế, cần
tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế để xác định số tiền thuế được
hoàn.
Thời
hạn hoàn thuế chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
c)
Trình tự thực hiện
c.1) Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phân loại hồ sơ hoàn thuế ngay
trong ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
c.2)
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện kiểm tra sơ bộ số lượng các chứng từ trong hồ
sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư
số 39/2018/TT-BTC. Lập Phiếu phân loại hồ sơ theo hai loại: Hoàn thuế trước,
kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/PL/TXNK ban hành kèm
theo Quy trình này.
c.2.1)
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, công chức phân loại hồ sơ dự thảo thông
báo bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 11/TBBSHS/TXNK được quy định tại Phụ
lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC
chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Sau khi lãnh đạo
đơn vị phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển
thông báo cho bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế.
c.2.2)
Trường hợp người nộp thuế gửi không đúng địa chỉ đơn vị hải quan có thẩm quyền
giải quyết, trong thời hạn 02 ngày làm việc công chức phân loại hồ sơ lập tờ trình theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm
theo Quy trình này chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị phê
duyệt, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Điều
20. Phân công xử lý hồ sơ và kiểm tra hồ sơ
1.
Lãnh đạo Chi cục phân công xử lý hồ sơ được thực hiện trong thời hạn 8 giờ làm
việc, kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ hoàn thuế.
2.
Kiểm tra hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
a)
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện kiểm tra các điều kiện hoàn thuế theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế, số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn với số
tiền thuế đã thu, tình trạng nợ thuế của người nộp
thuế trên hệ thống kế toán tập trung; đối chiếu các thông tin trong hồ
sơ hoàn thuế với các thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử liên quan đến
tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu có số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn. Sau
khi kiểm tra xác định đủ điều kiện hoàn thuế, công chức xử lý hồ sơ thực hiện
các bước quy định tại Điều 22 Quy trình này.
b)
Trường hợp xác định không đủ điều kiện hoàn thuế hoặc cần bổ sung thông tin
hoàn thuế, công chức hải quan lập phiếu đề xuất theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành
kèm theo Quy trình này kèm thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK được quy định
tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư
38/2015/TT-BTC chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Sau khi lãnh đạo phê duyệt công chức xử lý hồ sơ gửi thông báo cho người nộp
thuế về việc không đủ điều kiện hoàn thuế hoặc cần bổ sung thông tin hoàn thuế.
c)
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, công chức
xử lý hồ sơ phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 18/BBLV/TXNK được quy định tại
Phụ lục IlI Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư
38/2015/TT-BTC. Biên bản làm việc, công văn giải trình phải được lưu trong hồ
sơ hoàn thuế.
Thời
hạn giải trình và bổ sung thông tin của người nộp thuế không quá 03 ngày làm việc,
trường hợp xác định đủ điều kiện hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 21 Quy trình này.
d)
Trường hợp đã giải trình hoặc đã bổ sung đủ hồ sơ nhưng chưa đủ căn cứ để xử lý
hoàn thuế, cơ quan hải quan cần tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế,
công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy
trình này, dự thảo thông báo cho người nộp thuế về việc cơ quan hải quan chuyển
hồ sơ sang loại kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 03/TB/TXNK ban hành
kèm theo quy trình này, chuyển lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Thời
gian thực hiện các công việc để chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế
sau chậm nhất không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ với cơ quan hải quan.
đ)
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế công chức xử lý hồ sơ lập tờ
trình theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, Thông báo theo mẫu
số 12/TBKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC
chuyển lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt về việc hồ sơ không đủ điều
kiện hoàn thuế. Chuyển thông báo cho bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế.
3.
Kiểm tra hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
a)
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
Kiểm
tra chứng từ trong hồ sơ hoàn thuế (trường hợp tiếp nhận hồ sơ giấy) đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với dữ liệu trên chương trình kế
toán tập trung KTT, hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
VCIS, Hệ thống E-Customs và các chương trình quản lý có liên quan để xác định
các nội dung cần kiểm tra. Chuẩn bị hồ sơ kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế,
báo cáo lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt, bao gồm:
a.1) Các chứng từ có liên quan đến số tiền người nộp thuế đề nghị hoàn do công chức xử lý hồ sơ in ra
trên hệ thống;
a.2)
Lập Tờ trình theo mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy trình này về việc kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế nêu rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, yêu cầu và
thời gian kiểm tra kèm toàn bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế;
a.3)
Dự thảo Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu số 22/QĐKT/TXNK
quy định tại Phụ lục IlI Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay
thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC. Sau khi lãnh đạo đơn vị ký quyết định
kiểm tra, công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
a.3.1)
Chuyển 01 Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cho bộ phận văn thư để
gửi cho người nộp thuế;
a.3.2)
Chuyển 01 Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế kèm toàn bộ hồ sơ cho
trưởng đoàn kiểm tra.
a.4)
Trường hợp Chi cục Hải quan thực hiện hoàn thuế,
không trực tiếp tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, việc kiểm tra được
Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao cho một Chi cục Hải quan khác thực hiện. Để đảm
bảo số liệu kiểm tra được đầy đủ, chính xác, công chức xử lý hồ sơ của Chi cục
làm thủ tục hoàn thuế lập tờ trình mẫu số 02/TT/TXNK ban hành kèm theo Quy
trình này chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét, trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt các
nội dung cần kiểm tra, thời gian trả kết quả kiểm tra để đảm bảo ban hành quyết
định hoàn thuế đúng thời hạn quy định.
Chi
cục Hải quan được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện ban hành quyết định kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 20 quy trình này; thực
hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Điều 21 quy trình
này. Chi cục Hải quan tiến hành kiểm tra gửi kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải
quan thực hiện hoàn thuế để làm căn cứ hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết luận kiểm tra.
b)
Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện:
b.1)
Tiến hành nghiên cứu hồ sơ ngay sau khi nhận được quyết định kiểm tra. Đối chiếu
dữ liệu trong hồ sơ với dữ liệu trên chương trình kế toán tập trung, hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ
hải quan VCIS, Hệ thống E- Customs và các chương trình quản lý có liên quan để
xác định các nội dung cần kiểm tra;
b.2)
Căn cứ các quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản pháp luật về thuế và đặc
điểm của từng hồ sơ để lập kế hoạch kiểm tra chi tiết;
b.3)
Phân công nhiệm vụ kiểm tra cho các thành viên trong đoàn kiểm tra, dự kiến các
tình huống có thể phát sinh và phương án
giải quyết.
Điều
21. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1.
Trình tự thực hiện kiểm tra
a)
Cơ quan hải quan gửi quyết định kiểm tra cho người nộp thuế trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày ký.
b)
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày gửi quyết định.
c)
Công bố quyết định kiểm tra: Trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra
và lập biên bản công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số 23/BBCB/TXNK quy định tại
Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ
lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC.
d)
Thời gian kiểm tra
Thời
gian kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc (tại cơ sở sản xuất, trụ sở của
người nộp thuế). Đối với trường hợp phức tạp cần kéo dài thời gian để xác minh,
thu thập tài liệu thì chậm nhất là trước 01 (một) ngày làm việc kết thúc thời hạn
kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo bằng văn bản với người đã ký quyết định
kiểm tra để ban hành Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra. Người đã ký quyết định
kiểm tra thực hiện ký quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, thời gian ra hạn kiểm
tra không quá 05 ngày làm việc. Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra theo mẫu số
25/QĐGH/TXNK được quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế
Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trường
hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan,
đoàn kiểm tra lập biên bản để làm căn cứ xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
Kết
quả kiểm tra phải lập biên bản giữa đoàn kiểm tra với đại diện có thẩm quyền của
người nộp thuế mẫu số 24/BBKT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT- BTC.
đ)
Phạm vi kiểm tra:
đ.1) Phạm vi kiểm tra phải được ghi rõ trong quyết định kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, trường
hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra để xác định chính xác số tiền thuế được hoàn, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người
đã ký quyết định kiểm tra xem xét, phê duyệt và ban hành Quyết định kiểm tra (sửa đổi) theo mẫu số 22/QĐKT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông
tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC để mở rộng phạm
vi kiểm tra so với quyết định kiểm tra lần đầu.
Trường
hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán
(đáp ứng quy định tại Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán và các văn bản sửa đổi bổ
sung), đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán trên các dữ liệu điện tử, có nội
dung như bản người nộp thuế đã in ra để lưu trữ (không yêu cầu người nộp thuế
in ra giấy).
đ.2)
Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được yêu cầu
người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra.
e)
Nội dung kiểm tra:
Cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, cơ sở sản xuất theo
quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Việc
kiểm tra được thực hiện tuần tự theo các nội dung sau đây và dừng lại khi có đủ
căn cứ xác định chính xác số tiền thuế người nộp thuế được hoàn/không thu:
e.1) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách
kế toán, chứng từ thanh toán, phiếu xuất kho, nhập kho; đối chiếu số tiền thuế
đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên hệ thống kế toán tập trung của cơ
quan hải quan, thông tin trong hồ sơ hoàn thuế với các thông tin trên hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan liên quan đến tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu có số
tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn/không thu, kiểm tra các chứng từ và tài
liệu khác có liên quan;
e.2)
Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra nội dung kê khai của người nộp thuế về
tỷ lệ khấu hao, cách tính tỷ lệ khấu hao trên sổ sách chứng từ kế toán, phân bổ
giá trị hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu tại Việt Nam;
e.3)
Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP nếu kiểm tra lần đầu hoặc chưa có kết luận kiểm tra cơ sở sản
xuất phải kiểm tra cơ sở sản xuất, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại
cơ sở sản xuất. Kiểm tra sự phù hợp giữa định mức sử dụng thực tế sản xuất ghi
trên báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu số 10 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP với sổ sách, chứng từ kế toán của
người nộp thuế và tài liệu kỹ thuật;
e.4)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất; hàng hóa xuất khẩu
phải tái nhập; hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; hàng hóa
nhập khẩu phải có giấy phép, hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo các quy định về kiểm
dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa, cơ quan hải quan
kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với
số tiền thuế đã thu trên Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan và các
chương trình quản lý khác có liên quan.
e.5)
Kiểm tra thực tế quy trình sản xuất
Kiểm
tra định mức thực tế sản xuất sản phẩm (nếu có); nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị trong dây chuyền sản xuất (nếu có); Kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm
hoàn chỉnh với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (trường hợp sản phẩm hoàn chỉnh
cùng loại với sản phẩm đề nghị hoàn thuế
còn lưu tại kho của người nộp thuế); kiểm tra sản phẩm dở dang đang trong quá trình
sản xuất (nếu có); Kiểm tra số lượng, chủng
loại sản phẩm hoàn chỉnh chưa xuất khẩu (nếu có); Kiểm tra phế liệu, phế phẩm,
nguyên liệu, vật tư dư thừa trong kho (nếu có);
Kiểm
tra thực tế tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng
phải tái nhập đang đề nghị hoàn thuế (nếu có).
e.6)
Kiểm tra, xác minh các giao dịch của người nộp thuế với các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan (đối với vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm
tra để làm rõ).
2.
Gia hạn thời gian kiểm tra
Đối
với trường hợp phức tạp không thể kết thúc kiểm tra trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, cần kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chậm nhất
là trước 01 (một) ngày làm việc kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo bằng văn bản với người đã ký Quyết định kiểm tra để ban hành
Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra
theo mẫu số 25/QĐGH/TXNK quy định tại Phụ
lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Thời
hạn gia hạn kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc. Trưởng đoàn kiểm tra thực
hiện công bố Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3.
Lập biên bản kiểm tra
Đoàn
kiểm tra lập biên bản kiểm tra mẫu số 24/BBKT/TXNK quy định tại Phụ lục III
Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế.
4.
Kết luận kiểm tra
Lập
dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày
kể từ ngày lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 26/KLKT/TXNK quy định tại Phụ lục
III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc
gửi bằng fax hoặc thư bảo đảm hoặc giao trực tiếp cho người nộp thuế.
Trường
hợp người nộp thuế không thống nhất với dự thảo kết luận kiểm tra của cơ quan hải
quan, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, người nộp thuế phải gửi
văn bản giải trình cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan hoặc gửi văn bản giải trình bản giấy
cho cơ quan hải quan.
Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hết thời hạn giải
trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra. Trường hợp
không đủ điều kiện hoàn thuế cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người
nộp thuế về việc không đủ điều kiện hoàn thuế.
Điều
22. Ban hành quyết định hoàn thuế
1.
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
a)
Lập Tờ trình theo Mẫu 02/TT/TXNK ban hành kèm
theo Quy trình này.
b)
Dự thảo Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III
Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC kèm toàn
bộ hồ sơ cho lãnh đạo phụ trách bộ phận.
2.
Lãnh đạo Đội/bộ phận thực hiện:
a)
Kiểm tra toàn bộ hồ sơ và nội dung Tờ trình;
b)
Đối chiếu thông tin trên hồ sơ, tờ trình với thông tin trên hệ thống, ghi ý kiến
vào Tờ trình để trình lãnh đạo Chi cục.
Trường
hợp lãnh đạo phụ trách bộ phận không thống nhất ý kiến với công chức xử lý hồ
sơ thì ghi rõ ý kiến, chuyển công chức xử lý hồ sơ thực hiện.
3.
Lãnh đạo Chi cục thực hiện:
a)
Kiểm tra hồ sơ, nội dung Tờ trình, ký quyết định hoàn thuế.
b)
Trường hợp lãnh đạo Chi cục không đồng ý với nội dung Tờ trình, ghi rõ ý kiến
chuyển lãnh đạo bộ phận thực hiện.
4.
Phát hành quyết định
a)
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
a.1)
Cấp mã số quản lý hải quan:
Sau
khi lãnh đạo Chi cục ký quyết định hoàn thuế, công chức xử lý hồ sơ thực hiện cấp
mã số quản lý hải quan theo cấu trúc: Mã Chi cục Hải quan/Số thứ tự/Năm/Mã hoàn thuế/Mã loại hình tờ khai. Mã hoàn thuế
trước, kiểm tra sau ghi HT01; Kiểm tra trước, hoàn thuế
sau ghi mã hoàn thuế HT02.
a.2)
Chuyển các văn bản đã được lãnh đạo ký đến bộ phận văn thư để lấy số, vào sổ, đóng dấu, phát hành văn bản đi theo quy định.
b)
Bộ phận văn thư thực hiện:
b.1) Phát hành 05 (năm) bản quyết định đối với trường hợp hoàn
thuế; 06 (sáu) bản quyết định đối với trường hợp hoàn tiền thuế giá trị gia
tăng nộp nhầm, nộp thừa.
b.2)
Gửi quyết định hoàn thuế đến các bộ phận có liên
quan trong đơn vị ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo
b.3)
Gửi 01 (một) quyết định hoàn thuế và các văn bản có liên quan (nếu có) cho người
nộp thuế qua đường bưu chính.
Trường
hợp người nộp thuế trực tiếp nhận quyết định hoàn thuế, bộ phận văn thư lập sổ
giao nhận, ghi rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư/hộ chiếu của người nhận
quyết định và yêu cầu người nhận quyết định ký vào sổ giao nhận.
b.4)
Gửi 01 (một) bản chính quyết định hoàn thuế qua đường bưu chính cho cơ quan Thuế
địa phương nơi người nộp thuế đóng trụ sở, trong trường hợp: Quyết định hoàn
thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa; quyết định hoàn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp; thuế tiêu thụ
đặc biệt; thuế bảo vệ môi trường phát sinh sau khi doanh nghiệp đã quyết toán
thuế hàng năm với cơ quan thuế địa phương.
5.
Thời hạn ban hành quyết định hoàn thuế
Thời
hạn ban hành quyết định hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan nhận đủ hồ
sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật số
21/2012/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều
23. Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành quyết định hoàn thuế
1.
Hoàn tiền thuế từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, trình tự xử lý như
sau:
a)
Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải
nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí
phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải
quan căn cứ quyết định, lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn
trả cho người nộp thuế.
a.2)
Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ
khai tiếp theo, sau khi người nộp thuế phát sinh tiền thuế phải nộp và có văn bản
đề nghị bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề
nghị của người nộp thuế thực hiện lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách
nhà nước theo mẫu C1-07a/NS quy định tại Thông
tư số 77/2017/TT- BTC để chuyển khoản được hoàn với khoản phải nộp cùng tài khoản
tiền gửi, cùng cơ quan thu (Chi cục Hải quan) và hạch toán theo quy định; lập ủy
nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi để
nộp khoản phải nộp ngân sách của người nộp thuế, trường hợp còn
phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b)
Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp
khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát
sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân
sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan
thực hiện theo quy định tại điểm a2 khoản này.
b.2)
Trường hợp người nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện
người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ, cơ quan hải
quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản
này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK quy định tại Phụ lục
III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư
38/2015/TT- BTC.
Trường
hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế
theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
2.
Hoàn tiền thuế từ ngân sách nhà nước, trình tự xử lý như sau:
a)
Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải
nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí
phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải
quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt lập Lệnh hoàn trả theo mẫu
C1-041/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ
kho bạc nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
a.2)
Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ
khai tiếp theo, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của
người nộp thuế thực hiện lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước
theo mẫu C1-07a/NS điều chỉnh khoản được hoàn và khoản phải nộp cùng năm
ngân sách, cùng mục lục ngân sách, cùng cơ quan thu (Chi cục Hải quan) để điều
chỉnh khoản hoàn trả với khoản phải nộp; Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ NSNN theo mẫu
C1-05/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước để thực
hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện
theo quy định tại điểm b.1.1 khoản này.
b)
Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp
khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát
sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân
sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ, cơ quan hải quan
thực hiện xử lý theo quy định tại điểm a.2 khoản này.
b.2)
Trường hợp người nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ
phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp
khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ, cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo
quy định tại điểm a.2 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số
28/TBBT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục
VI Thông tư 38/2015/TT- BTC.
Trường
hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế
theo quy định điểm a.1 khoản này.
3.
Cập nhật thông tin
a)
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện cập nhật thông tin hoàn thuế vào hệ thống kế
toán tập trung.
b)
Trường hợp tờ khai giấy, công chức ghi trên tờ khai của người nộp thuế “Đã hoàn
thuế... đồng, theo Quyết định số ... ngày/tháng/năm của..., ký tên đóng dấu
công chức trên tờ khai; sao 01 bản tờ khai lưu bộ hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ
khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
Điều
24. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế và xử lý kết quả kiểm
tra
1.
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế
a)
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế (đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau) thực hiện theo quy định tại khoản
18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế 78/2006/QH11; khoản 74 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC
sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi bổ sung tại khoản
18 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
b)
Việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế, không thu thuế (thực hiện theo trình tự kiểm tra sau thông quan) quy định tại
khoản 63 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 129 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Nội dung kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 21 Quy trình này
và các văn bản hướng dẫn có liên quan (nếu
có).
2.
Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế (đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau) hàng tháng lập danh mục các hồ sơ đã hoàn thuế
theo 02 loại: Hồ sơ cần kiểm tra trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết
định hoàn thuế/không thu thuế; hồ sơ cần
kiểm tra trong thời hạn 10 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế/không
thu thuế (theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13) báo cáo về Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức
thực hiện việc kiểm tra sau hoàn thuế (đối với các hồ sơ thuộc diện hoàn thuế/không
thu thuế trước, kiểm tra sau) theo quy định tại khoản 63 Điều 1
Thông tư 39/2018/TT- BTC sửa đổi bổ sung Điều 129 Thông tư
38/2015/TT-BTC.
3.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra đơn vị tiến hành kiểm tra gửi kết luận kiểm
tra cho Chi cục Hải quan đã làm thủ tục hoàn thuế/không
thu thuế.
4.
Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế thực hiện:
a)
Nhập dữ liệu kiểm tra sau hoàn thuế vào hệ thống, lưu kết luận kiểm tra sau
hoàn thuế vào hồ sơ hoàn thuế.
b)
Trường hợp xác định số tiền đã hoàn thuế nhỏ hơn số tiền được hoàn, Chi cục Hải
quan đã ban hành quyết định hoàn thuế lần đầu ban hành quyết định hoàn thuế bổ
sung.
c)
Trường hợp xác định không đủ điều kiện hoàn thuế, Chi cục Hải quan đã ra quyết
định hoàn thuế yêu cầu người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế; tiền chậm nộp, tiền
phạt (nếu có).
Điều
25. Lưu trữ hồ sơ, thông tin hoàn thuế
1.
Lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của ngành hải quan
Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm xử lý các thông tin
hoàn thuế, không thu thuế; lưu trữ các thông tin được xử lý trên hệ thống máy
tính đảm bảo an toàn, đúng chế độ bảo mật; thực hiện cung cấp cho các bộ phận
có liên quan theo đúng chế độ cung cung cấp thông tin của ngành hải quan.
2.
Lưu trữ hồ sơ giấy
a)
Hồ sơ hoàn thuế được lưu giữ cùng hồ sơ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Bộ
phận kế toán có trách nhiệm lưu trữ bản chính lệnh hoàn trả đã có xác nhận của
Kho bạc nhà nước.
b)
Đối với hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau, hết thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế, hồ sơ được chuyển đến
bộ phận lưu trữ thuộc cơ quan hải quan để lưu trữ theo quy định.
c)
Đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau, bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế
có trách nhiệm lưu trữ riêng để cung cấp cho đơn vị kiểm
tra sau thông quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại
Điều 24 Quy trình này.
Điều
26. Báo cáo số liệu hoàn thuế
Các
đơn vị hải quan lập Báo cáo số liệu hoàn thuế, không thu thuế theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục
B. KHÔNG THU THUẾ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều
27. Không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại
nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan; không
thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập trở lại Việt
Nam
1.
Đối tượng áp dụng
a)
Không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng tái xuất ra nước
ngoài, tái xuất sang nước thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng
trong khu phi thuế quan).
b)
Không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập trở lại Việt
Nam.
2.
Thời điểm nộp hồ sơ không thu thuế
Người
nộp thuế nộp hoặc gửi hồ sơ không thu thuế qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
ngay trong quá trình thông quan.
3.
Hồ sơ không thu thuế
a)
Người nộp thuế gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử các thông tin theo chỉ
tiêu thông tin tại mẫu số 02 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT/BTC đến cơ quan hải quan nơi phát sinh
số tiền thuế đề nghị không thu.
b)
Trường hợp nộp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế mẫu
05/CVĐNKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ
lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC kèm theo 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
4.
Tiếp nhận hồ sơ không thu thuế
Cơ
quan hải quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ không thu thuế tại thời điểm làm thủ tục
hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử; qua đường bưu chính hoặc tiếp nhận trực tiếp bằng hồ sơ giấy.
Trường
hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan hải
quan, lãnh đạo Chi cục thực hiện phân công cho công chức xử lý hồ sơ thực hiện
tiếp nhận hồ sơ qua các chức năng trên Hệ thống.
5.
Phân loại hồ sơ không thu thuế
a)
Hồ sơ không thu thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải
thực hiện phân loại hồ sơ, trừ 02 (hai) trường hợp sau đây:
a.1) Người nộp thuế đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu nhưng tái xuất ra nước ngoài; tái xuất sang nước thứ ba, tái
xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan) trong
tờ khai nhập khẩu lần đầu có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thuế.
a.2) Người nộp thuế đề nghị không thu thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập trở lại Việt Nam trong tờ khai xuất khẩu lần đầu có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thuế.
b)
Đối với các hồ sơ quy định tại điểm a1,
a.2 khoản thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
6.
Ban hành quyết định không thu thuế
a)
Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ doanh nghiệp ưu
tiên) nếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa tái nhập là hàng đã xuất khẩu trước
đây; hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây, tờ khai xuất khẩu hoặc
nhập khẩu lần đầu không phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thì ban hành quyết
định không thu thuế ngay trong thông quan. Việc ban hành quyết định không thu
thuế thực hiện tương tự ban hành quyết định hoàn thuế quy định tại Điều 22 Quy
trình này.
b)
Trường hợp hồ sơ đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
nhưng tái xuất ra nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba, tái xuất vào khu phi
thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan); hồ sơ đề nghị không thu thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập trở
lại Việt Nam nhưng tại tờ khai nhập khẩu/xuất khẩu lần đầu có phát sinh số tiền
thuế đề nghị hoàn thì việc tiếp nhận, phân
loại, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (nếu có) đối với số tiền
thuế người nộp thuế đề nghị không thu được thực hiện đồng thời với việc xử lý hồ
sơ hoàn thuế của tờ khai nhập khẩu/xuất khẩu lần đầu.
Quyết
định không thu thuế xuất khẩu/nhập khẩu được ban hành sau khi cơ quan hải quan
xác định đủ điều kiện hoàn thuế đối với tờ khai nhập khẩu/xuất khẩu lần đầu.
7.
Cấp mã số quản lý hải quan theo cấu trúc: Mã Chi cục Hải quan/Số thứ tự/Năm/Mã không thu thuế/Mã loại hình tờ khai. Mã không
thu thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu nhưng phải tái nhập trở lại Việt Nam
ghi KTT05;
không
thu thuế xuất khẩu đối với hàng nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài
(bao gồm tái xuất trả lại cho người xuất khẩu/tái xuất sang nước thứ ba/tái xuất
vào khu phi thuế quan) ghi KTT06.
8.
Lưu giữ hồ sơ
Hồ
sơ không thu thuế đối với các trường hợp hàng hóa tái xuất không phải nộp thuế
xuất khẩu, hàng hóa tái nhập không phải nộp thuế nhập khẩu được lưu cùng hồ sơ
của lô hàng.
9.
Kiểm tra sau khi ban hành quyết định không thu thuế
Việc
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (nếu có) sau khi ban hành quyết định không
thu thuế (đối với trường hợp cơ quan hải
quan chưa thực hiện kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế trước khi ban hành quyết định không thu thuế) thực hiện
theo trình tự kiểm tra sau thông quan quy định tại Điều 143
Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Điều
28. Không thu thuế đối với các trường hợp hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp
thuế
1.
Đối tượng áp dụng
a)
Không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được bảo lãnh tiền thuế xuất
khẩu của các tổ chức tín dụng nhưng phải tái nhập trong thời hạn bảo lãnh quy định
tại Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP;
b)
Không thu thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu được bảo lãnh số tiền thuế nhập
khẩu nhưng phải tái xuất trong thời hạn bảo lãnh quy định tại Điều
34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP;
c)
Không thu thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển của tổ chức cá nhân được phép tạm nhập được bảo
lãnh số tiền thuế nhập khẩu nhưng đã tái xuất trong thời hạn bảo lãnh quy định
tại Điều 35 Nghị định 134/2016/NĐ-CP;
d)
Không thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã xuất
khẩu sản phẩm trong thời hạn bảo lãnh của tổ chức tín dụng quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP;
đ)
Không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được bảo lãnh của tổ chức
tín dụng nhưng xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn quy định tại Điều 37
Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
2.
Tiếp nhận hồ sơ thực hiện tương tự quy định tại Điều 18 Quy trình này.
3.
Phân loại hồ sơ thực hiện tương tự Điều 19 Quy trình này.
4.
Phân công xử lý hồ sơ, kiểm tra hồ sơ thực hiện tương tự Điều 20 Quy trình này.
5.
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện tương tự Điều 24 Quy trình
này.
6.
Ban hành quyết định không thu thuế thực hiện tương tự quy định tại Điều 22 Quy
trình này theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số
39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC.
7.
Cấp mã số quản lý hải quan theo cấu trúc: Mã Chi cục Hải quan/Số thứ tự/Năm/Mã không thu thuế/Mã loại hình tờ khai. Mã không
thu thuế trước, kiểm tra sau ghi KTT03; Kiểm tra trước, không thu thuế sau ghi
KTT04.
8.
Lưu trữ hồ sơ, thông tin không thu thuế thực hiện tương tự Điều 25 Quy trình
này.
9.
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (sau khi ban hành quyết định không thu thuế)
thực hiện tương tự Điều 24 Quy trình này.
10.
Báo cáo số liệu không thu thuế thực hiện tương tự Điều 26 Quy trình này.
Chương
V
QUY
TRÌNH XỬ LÝ TIỀN THUẾ NỘP THỪA
Điều
29. Tiếp nhận hồ sơ và phân công xử lý hồ sơ
1.
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (sau đây
gọi tắt là tiền thuế nộp thừa) thực hiện theo quy định tại Điều
131 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
2.
Việc phân công xử lý hồ sơ xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện tương tự như đối
với hồ sơ hoàn thuế quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy trình này.
3.
Cơ quan hải quan không thực hiện phân loại hồ sơ đề nghị hoàn tiền thuế nộp thừa.
Điều
30. Kiểm tra hồ sơ
Trình
tự kiểm tra hồ sơ hoàn tiền thuế nộp thừa thực hiện tương tự như đối với hồ sơ
hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau quy định tại khoản 2 Điều 20
Quy trình này.
Trường
hợp không đủ điều kiện hoàn tiền thuế nộp thừa, cơ quan hải quan thông báo theo
mẫu số 12/TBKTT/TXNK được quy định tại Phụ lục III Thông tư số: 39/2018/TT-BTC
thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC -trong thời hạn 08 giờ làm việc theo quy định
tại khoản 64 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 131 Thông tư
38/2015/TT-BTC.
Điều
31. Ban hành quyết định hoàn tiền thuế nộp thừa
Trình
tự ban hành quyết định hoàn tiền thuế nộp thừa thực hiện tương tự trường hợp
hoàn thuế trước, kiểm tra sau quy định tại Điều 22 Quy trình này. Quyết định
hoàn tiền thuế nộp thừa thực hiện theo mẫu số 09/QĐHT/TXNK được quy định tại Phụ
lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Điều
32. Xử lý số tiền thuế nộp thừa
Việc
xử lý tiền thuế nộp thừa sau khi ban hành quyết định hoàn thuế thực hiện tương
tự như đối với số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 23 Quy trình này.
Điều
33. Thời hạn ban hành quyết định hoàn tiền thuế nộp thừa
Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người
nộp thuế đề nghị hoàn tiền thuế nộp thừa (quy định tại khoản 64
Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 131
Thông tư 38/2015/TT-BTC) cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn tiền thuế
nộp thừa theo mẫu số 09/QĐHT/TXNK được quy định tại Phụ lục III Thông tư số
39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp không đủ
điều kiện hoàn tiền thuế nộp thừa cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế
theo mẫu số 12/TBKTTT/TXNK được quy định tại Phụ lục III Thông tư số
39/2018/TT-BTC thay thế Phụ lục VI Thông
tư 38/2015/TT-BTC.
Trường
hợp sau khi ban hành quyết định hoàn tiền thuế nộp thừa, cơ quan hải quan xác định
cần tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thì tiến hành
theo trình tự kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế quy định tại Điều 143 Thông tư
39/2018/TT-BTC.
Điều
34. Lưu trữ hồ sơ, thông tin hoàn thuế tiền thuế nộp thừa
Thực
hiện tương tự Điều 25 Quy trình này.
Điều
35. Báo cáo số liệu hoàn tiền thuế nộp thừa
Thực
hiện tương tự Điều 26 Quy trình này./.
PHỤ
LỤC
MẪU
BIỂU MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ KHÔNG THU THUẾ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
STT
|
KÝ
HIỆU
|
TÊN
GỌI
|
1.
|
Mẫu số 01/PL/TXNK
|
Phiếu
phân loại hồ sơ
|
2.
|
Mẫu số 02/TT/TXNK
|
Tờ
trình về việc miễn thuế/giảm thuế/hoàn thuế/không
thu thuế/tiếp nhận thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế/chuyển hồ sơ
|
3.
|
Mẫu số 03/TB/TXNK
|
Thông
báo về việc chuyển loại hồ sơ hoàn thuế
|
4.
|
Mẫu số 04/QĐ/TXNK
|
Quyết
định về việc giảm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu
|
5.
|
Mẫu số 05/TB/TXNK
|
Thông
báo về việc thu hồi Danh mục miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi
|
Mẫu số 01/PL/TXNK
CỤC HẢI QUAN…….
CHI CỤC….. ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ……/PLHS
|
PHIẾU PHÂN LOẠI HỒ SƠ
Hoàn
thuế/không thu thuế
Căn
cứ Điều...Luật...
Căn
cứ Điều...Nghị định…
Căn
cứ khoản ... Điều... Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính,
Căn
cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế/không thu thuế kèm công văn số ... ngày ... tháng
... năm ... của ...(Tên người nộp thuế,
mã số thuế), kết quả phân loại hồ sơ như sau:
1.
Hoàn thuế/không thu thuế trước, kiểm tra sau: □
2.
Kiểm tra trước hoàn thuế/không thu thuế sau: □
Số tiền đề nghị hoàn thuế/ không thu thuế: (Ghi chi tiết theo từng sắc thuế và tổng số tiền thuế)
CÔNG CHỨC PHÂN LOẠI (Ký và ghi rõ họ tên) |
..., ngày... tháng... năm ...
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN (Ký và ghi rõ họ tên) |
LÃNH ĐẠO CHI CỤC
(Ký và ghi rõ họ tên) |
A. THEO DÕI BỔ SUNG HỒ SƠ
|
||
Ngày
|
Tên
chứng từ
|
|
B. THEO DÕI LUÂN CHUYỂN HỒ
SƠ
|
||
Ngày
|
Bên
giao
|
Bên
nhận
|
Mẫu số 02/TT/TXNK
TÊN CƠ QUAN THẨM
QUYỀN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: …../TT/….
|
……., ngày …. tháng …. năm…
|
TỜ TRÌNH
Về việc miễn thuế/giảm thuế/hoàn thuế/không thu thuế/tiếp nhận
thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế/chuyển hồ sơ
Căn
cứ Điều...Luật... Điều....Nghị định...khoản... Điều... Thông tư số... ngày ...
của Bộ Tài chính. Bộ phận xử lý hồ sơ miễn thuế/giảm thuế/hoàn thuế/không thu
thuế/tiếp nhận thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế/chuyển hồ sơ ...báo cáo kết
quả xử lý đối với hồ sơ ... của (Tên người
nộp thuế, địa chỉ, mã số thuế) như sau:
I. NHẬN XÉT HỒ SƠ
-
Tóm tắt nội dung vụ việc:...
-
Phân loại hồ sơ (đối với trường hợp phải
phân loại hồ sơ): ...
-
Kết quả kiểm tra/thu thập thông tin tài liệu có liên quan:
-
Nhận xét chung về hồ sơ (ghi rõ đủ điều
kiện để hoàn thuế, không thu thuế giảm thuế).
-
Số tiền đối với trường hợp cần xác định chi tiết số tiền thuế (viết bằng số
và chữ):
-
Ý kiến khác (Nếu có).
II. ĐỀ XUẤT XỬ LÝ
-
Căn cứ Điều... Luật/Nghị định/Thông tư...
-
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị miễn thuế/giảm thuế/hoàn thuế/không thu thuế/tiếp
nhận thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế ... kèm công văn số...ngày... tháng
... năm... của...(Tên người nộp thuế/địa
chỉ/mã số thuế) đề nghị lãnh đạo đơn vị:
(Ghi rõ nội dung đề xuất).
Hồ
sơ đủ/không đủ điều kiện) miễn thuế/giảm
thuế/hoàn thuế, không thu thuế/tiếp nhận thông báo DMMT hoặc đề nghị chuyển hồ
sơ cho Chi cục/đơn vị ... xử lý theo thẩm quyền...
Số
tiền ghi chi tiết theo từng sắc thuế (nếu có).
Đề
nghị lãnh đạo……… xem xét, phê duyệt.
LÃNH ĐẠO ĐỘI/BỘ PHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI ĐỀ XUẤT
(Ký và ghi rõ họ tên) |
PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO
(Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 03/TB/TXNK
CỤC HẢI QUAN…….
CHI CỤC….. ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ……/TB-…
|
…….., ngày….tháng…..năm…..
|
THÔNG BÁO
Về việc chuyển loại hồ sơ hoàn thuế (1)
Chi
cục Hải quan….. nhận được công văn số ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên người nộp thuế, mã số thuế) về
việc hoàn thuế đối với tờ khai hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu số/ngày...
Căn
cứ Điều ....Luật Quản lý thuế số..;
Căn
cứ Điều.... Nghị định số...; Căn cứ...;
Căn
cứ khoản ... Điều... Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính
sửa đổi bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ
Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
Chi
cục Hải quan... thông báo hồ sơ hoàn thuế theo các tờ khai xuất khẩu/nhập khẩu
số/ngày sẽ được tiến hành kiểm tra trước tại trụ sở người nộp thuế.
Thời hạn kiểm tra từ ngày.... đến ngày …..
Trường
hợp người nộp thuế có vướng mắc, đề nghị liên hệ với Cục Hải quan/Chi cục Hải
quan... để được giải đáp. Số điện thoại liên hệ...
Chi
cục Hải quan………….. thông báo để (Tên người
nộp thuế) được biết./.
Nơi nhận:
- Tên, địa chỉ người nộp thuế; - Bộ phận có liên quan; - Lưu VT,.... |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
(1) Áp dụng đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
nhưng trong quá trình xử lý hồ sơ cơ quan hải quan xét thấy cần phải chuyển
sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Mẫu số 04/QĐ/TXNK
TÊN CƠ QUAN THẨM
QUYỀN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: …../QĐ….
|
……., ngày …. tháng … năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giảm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu
CHỨC
DANH NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
Căn
cứ Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13;
Căn
cứ Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ...;
Căn
cứ hồ sơ đề nghị giảm thuế của (Tên người
nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ)....;
Xét
đề nghị của....,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Giảm số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu/nhập
khẩu của (Tên/Địa chỉ người nộp thuế, mã
số thuế/thuộc tờ khai số... ngày/quyết định ấn định thuế số... ngày...) với số tiền như sau:
STT
|
LOẠI
THUẾ
|
SỐ
TIỀN
|
1
|
Thuế
xuất khẩu
|
|
2
|
Thuế
nhập khẩu
|
|
3
|
Thuế
tự vệ/Thuế chống bán phá giá/thuế chống trợ cấp
|
|
4
|
Thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
|
5
|
Thuế
bảo vệ môi trường
|
|
6
|
Thuế
GTGT
|
|
Tổng
cộng
|
Bằng chữ:...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. (Tên người nộp thuế); (các đơn vị có liên
quan của cơ quan hải quan) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2; - Lưu: VT,.... |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Mẫu số 05/TB/TXNK
TÊN CƠ QUAN HẢI
QUAN
CÓ THẨM QUYỀN ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: …../TB-….
|
……., ngày …. tháng …. năm ….
|
THÔNG BÁO
Về việc thu hồi Danh mục miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi
Căn
cứ khoản ... Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày
06/4/2016; Điều ... Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ;
Căn
cứ khoản 6 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ;
Căn
cứ tại Điều 47, Điều 48 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính
phủ;
Căn
cứ ...
Cục
Hải quan..../Chi cục Hải quan...thông báo:....
Đề
nghị (Tên người nộp thuế) trực tiếp tới
Cục Hải quan.../Chi cục Hải quan... để làm thủ tục nộp lại Danh mục miễn thuế,
Phiếu theo dõi trừ lùi.
Lý
do : Dự án ... chấm dứt hoạt động hoặc điều chỉnh hoạt động hoặc xác định không
đủ điều kiện ưu đãi đầu tư;
Trường
hợp người nộp thuế có vướng mắc, xin liên hệ với Cục Hải quan.../Chi cục Hải
quan... để được giải đáp. Số điện thoại liên hệ:...
Cục
Hải quan/Chi cục Hải quan xin thông báo để ... (Tên người nộp thuế) được biết./.
Nơi nhận:
- Tên, địa chỉ người nộp thuế; - Bộ phận có liên quan; - Lưu VT, đơn vị soạn thảo. |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
SƠ ĐỒ
THÔNG BÁO DANH MỤC MIỄN THUẾ (ĐIỆN TỬ VÀ GIẤY)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
SƠ ĐỒ THỰC HIỆN MIỄN THUẾ TỜ KHAI GIẤY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
SƠ ĐỒ THỰC HIỆN MIỄN THUẾ TỜ KHAI
ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
SƠ ĐỒ
QUY TRÌNH GIẢM THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
SƠ ĐỒ
HOÀN THUẾ TRƯỚC, KIỂM TRA SAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
SƠ ĐỒ
KIỂM TRA TRƯỚC, HOÀN THUẾ SAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
SƠ ĐỒ
XỬ LÝ TIỀN THUẾ NỘP THỪA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải Quan)