------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 193/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 219/2013/TT-BTC NGÀY
31/12/2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18/12/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ
Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ
Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Thực
hiện Nghị quyết phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 8 năm 2015 số 62/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị
gia tăng như sau:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
Bổ sung
điểm h khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“h. Tổ
chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt
động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
Thù lao
thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy
định tại điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có
công, trợ cấp khác cho Bộ Lao
động và thương binh xã hội; thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản
thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.”
Điều
2. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 10 tháng 01 năm 2016.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp nhận được các khoản thù lao từ hoạt động thu hộ, chi hộ cơ quan
nhà nước trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng Trung ương; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, DNL). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |